Tuần 1. Tổng quan văn học Việt Nam
Chia sẻ bởi Tường Vy |
Ngày 09/05/2019 |
45
Chia sẻ tài liệu: Tuần 1. Tổng quan văn học Việt Nam thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Văn bản:
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
CẤU TRÚC BÀI HỌC
Các bộ phận hợp thành của văn học VN
Quá trình phát triển của văn học viết VN
Con người VN qua văn học
I. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam:
VĂN HỌC DÂN GIAN
VĂN HỌC VIẾT
Tập thể nhân dân
lao động
Người trí thức
(chủ yếu là cá nhân)
Truyền miệng
Bằng văn bản viết (chữ Hán, Nôm, quốc ngữ)
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, ca dao, tục ngữ, câu đố, vè, truyện thơ, chèo
- Từ TK X-hết XIX: văn xuôi, thơ, văn biền ngẫu.
-Từ đầu TK XX-nay: Tự sự, trữ tình, kịch.
Tính truyền miệng, tập thể, gắn bó với các sinh hoạt cộng đồng
Mang dấu ấn cá nhân
=> Hai bộ phận hợp thành của văn học VN phát triển song song và có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
I. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam:
Em trở về đúng nghĩa trái – tim - em
Là máu thịt, đời thường ai chẳng có
Cũng ngừng đập lúc cuộc đời không còn nữa
Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi
(Tự hát – Xuân Quỳnh.)
Anh xa em như bến xa thuyền
Như Thuý Kiều xa Kim Trọng biết mấy niên cho tái hồi
(Ca dao)
Văn học trung đại (Sản phẩm của văn hóa phương Đông)
Văn học hiện đại
(Sản phẩm của sự kết hợp giữa văn hóa phương Đông truyền thống và văn hóa phương Tây)
II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam:
II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam:
- Xã hội phong kiến chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Đông.
- Thực dân Pháp xâm lược giao lưu văn hóa với các nước phương Tây.
CMT8 thành công, đất nước giành độc lập.
Công cuộc đổi mới đất nước 1986.
Chữ viết
Chữ Hán,
chữ Nôm
Chữ quốc ngữ
13
CHỮ HÁN
CHỮ NÔM
Chữ Hán và chữ Nôm
Chữ Hán
Thế kỷ X cuối tk XIX
Là chữ viết của người Hán, người Việt đọc theo cách riêng cách đọc Hán Việt
Là cầu nối để tiếp nhận một phần quan trọng hệ thống thể loại và thi pháp văn học cổ - trung đại Trung Quốc
Chữ Nôm
Xuất hiện từ tk XIII, phát triển mạnh ở tk XV và đạt tới đỉnh cao ở tk XVIII
Là chữ viết cổ của người Việt, dựa vào chữ Hán mà đặt ra.
Ra đời nhằm phản ánh đời sống và tinh thần người Việt Nam, là bằng chứng hùng hồn cho ý chí xây dựng một nền văn hiến độc lập cho dân tộc ta.
Đội ngũ tác giả chuyên nghiệp, lấy việc viết văn làm nghề.
Trí thức, nhà Nho, tầng lớp quý tộc
Tác giả
Chủ nghĩa yêu nước và văn học gắn liền với công cuộc giải phóng dân tộc.
Phản ánh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
Phản ánh con người toàn diện.
Cảm hứng yêu nước, nhân đạo và hiện thực.
Nội dung
Thể loại
Tiểu thuyết chương hồi, thơ Đường luật, Kịch hát.
Tiểu thuyết, thơ mới, thơ hiện đại, kịch nói.
Thi pháp
Tính phi ngã, ước lệ, tượng trưng, tính sùng cổ.
Tả thực, chi tiết, đề cao tính sáng tạo, cái tôi cá nhân.
Nguyễn Du tả Kiều:
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
(Truyện Kiều)
Ước lệ, tượng trưng, lấy thiên nhiên làm chuẩn mực
Nam Cao tả Chí Phèo
Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết.
(Chí Phèo)
Tả thực, chi tiết, lấy con người làm chuẩn mực
Trí thức Tây học- lực lượng sáng tác chính của VHVN từ đầu TK XX- CMT8.
21
22
23
III. Con người Việt Nam qua văn học:
III. Con người Việt Nam qua văn học:
1. Con người VN trong quan hệ với thế giới tự nhiên:
- Con người nhận thức, cải tạo, chinh phục thiên nhiên.
- Con người & thiên nhiên là bạn tri âm
VHDG: ca ngợi sự tươi đẹp của thiên nhiên.
VHTĐ: Thiên nhiên gắn bó với lý tưởng đạo đức thẩm mỹ của nhà Nho
VHHĐ: Thiên nhiên thể hiện tình yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống và đặc biệt là tình yêu đôi lứa
2. Con người VN trong quan hệ với quốc gia, dân tộc:
Cho thấy niềm tự hào dân tộc và ý thức xây dựng quốc gia độc lập, tự chủ.
VHDG: Tình yêu làng xóm, quê cha đất tổ
VHTĐ: Niềm tự hào về truyền thống văn hóa dân tộc, lịch sử dựng nước và giữ nước
VH cách mạng: Ý chí căm thù quân xâm lược, tinh thần hy sinh vì độc lập tự do của tổ quốc
Là nội dung tiêu biểu, giá trị quan trọng của VHVN
3. Con người VN trong quan hệ
xã hội:
- Khao khát hướng tới một xã hội công bằng, tốt đẹp.
- Lên án những thế lực chuyên quyền, cảm thông với những người bị áp bức.
- Nhìn thẳng vào thực tại với tinh thần nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội.
=> Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề hình thành chủ nghĩa hiện thực và nhân đạo trong văn học.
4. Con người VN và ý thức cá nhân:
- Trong những hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, con người VN thường đề cao ý thức cộng đồng.
- Trong những hoàn cảnh khác, con người cá nhân lại được đề cao.
=> Xu hướng chung của văn học là xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp.
IV. Tổng kết:
Ghi nhớ sgk.
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
CẤU TRÚC BÀI HỌC
Các bộ phận hợp thành của văn học VN
Quá trình phát triển của văn học viết VN
Con người VN qua văn học
I. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam:
VĂN HỌC DÂN GIAN
VĂN HỌC VIẾT
Tập thể nhân dân
lao động
Người trí thức
(chủ yếu là cá nhân)
Truyền miệng
Bằng văn bản viết (chữ Hán, Nôm, quốc ngữ)
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, ca dao, tục ngữ, câu đố, vè, truyện thơ, chèo
- Từ TK X-hết XIX: văn xuôi, thơ, văn biền ngẫu.
-Từ đầu TK XX-nay: Tự sự, trữ tình, kịch.
Tính truyền miệng, tập thể, gắn bó với các sinh hoạt cộng đồng
Mang dấu ấn cá nhân
=> Hai bộ phận hợp thành của văn học VN phát triển song song và có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
I. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam:
Em trở về đúng nghĩa trái – tim - em
Là máu thịt, đời thường ai chẳng có
Cũng ngừng đập lúc cuộc đời không còn nữa
Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi
(Tự hát – Xuân Quỳnh.)
Anh xa em như bến xa thuyền
Như Thuý Kiều xa Kim Trọng biết mấy niên cho tái hồi
(Ca dao)
Văn học trung đại (Sản phẩm của văn hóa phương Đông)
Văn học hiện đại
(Sản phẩm của sự kết hợp giữa văn hóa phương Đông truyền thống và văn hóa phương Tây)
II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam:
II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam:
- Xã hội phong kiến chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Đông.
- Thực dân Pháp xâm lược giao lưu văn hóa với các nước phương Tây.
CMT8 thành công, đất nước giành độc lập.
Công cuộc đổi mới đất nước 1986.
Chữ viết
Chữ Hán,
chữ Nôm
Chữ quốc ngữ
13
CHỮ HÁN
CHỮ NÔM
Chữ Hán và chữ Nôm
Chữ Hán
Thế kỷ X cuối tk XIX
Là chữ viết của người Hán, người Việt đọc theo cách riêng cách đọc Hán Việt
Là cầu nối để tiếp nhận một phần quan trọng hệ thống thể loại và thi pháp văn học cổ - trung đại Trung Quốc
Chữ Nôm
Xuất hiện từ tk XIII, phát triển mạnh ở tk XV và đạt tới đỉnh cao ở tk XVIII
Là chữ viết cổ của người Việt, dựa vào chữ Hán mà đặt ra.
Ra đời nhằm phản ánh đời sống và tinh thần người Việt Nam, là bằng chứng hùng hồn cho ý chí xây dựng một nền văn hiến độc lập cho dân tộc ta.
Đội ngũ tác giả chuyên nghiệp, lấy việc viết văn làm nghề.
Trí thức, nhà Nho, tầng lớp quý tộc
Tác giả
Chủ nghĩa yêu nước và văn học gắn liền với công cuộc giải phóng dân tộc.
Phản ánh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
Phản ánh con người toàn diện.
Cảm hứng yêu nước, nhân đạo và hiện thực.
Nội dung
Thể loại
Tiểu thuyết chương hồi, thơ Đường luật, Kịch hát.
Tiểu thuyết, thơ mới, thơ hiện đại, kịch nói.
Thi pháp
Tính phi ngã, ước lệ, tượng trưng, tính sùng cổ.
Tả thực, chi tiết, đề cao tính sáng tạo, cái tôi cá nhân.
Nguyễn Du tả Kiều:
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
(Truyện Kiều)
Ước lệ, tượng trưng, lấy thiên nhiên làm chuẩn mực
Nam Cao tả Chí Phèo
Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết.
(Chí Phèo)
Tả thực, chi tiết, lấy con người làm chuẩn mực
Trí thức Tây học- lực lượng sáng tác chính của VHVN từ đầu TK XX- CMT8.
21
22
23
III. Con người Việt Nam qua văn học:
III. Con người Việt Nam qua văn học:
1. Con người VN trong quan hệ với thế giới tự nhiên:
- Con người nhận thức, cải tạo, chinh phục thiên nhiên.
- Con người & thiên nhiên là bạn tri âm
VHDG: ca ngợi sự tươi đẹp của thiên nhiên.
VHTĐ: Thiên nhiên gắn bó với lý tưởng đạo đức thẩm mỹ của nhà Nho
VHHĐ: Thiên nhiên thể hiện tình yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống và đặc biệt là tình yêu đôi lứa
2. Con người VN trong quan hệ với quốc gia, dân tộc:
Cho thấy niềm tự hào dân tộc và ý thức xây dựng quốc gia độc lập, tự chủ.
VHDG: Tình yêu làng xóm, quê cha đất tổ
VHTĐ: Niềm tự hào về truyền thống văn hóa dân tộc, lịch sử dựng nước và giữ nước
VH cách mạng: Ý chí căm thù quân xâm lược, tinh thần hy sinh vì độc lập tự do của tổ quốc
Là nội dung tiêu biểu, giá trị quan trọng của VHVN
3. Con người VN trong quan hệ
xã hội:
- Khao khát hướng tới một xã hội công bằng, tốt đẹp.
- Lên án những thế lực chuyên quyền, cảm thông với những người bị áp bức.
- Nhìn thẳng vào thực tại với tinh thần nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội.
=> Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề hình thành chủ nghĩa hiện thực và nhân đạo trong văn học.
4. Con người VN và ý thức cá nhân:
- Trong những hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, con người VN thường đề cao ý thức cộng đồng.
- Trong những hoàn cảnh khác, con người cá nhân lại được đề cao.
=> Xu hướng chung của văn học là xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp.
IV. Tổng kết:
Ghi nhớ sgk.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Tường Vy
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)