Tuần 1. Tổng quan văn học Việt Nam
Chia sẻ bởi Trịnh Thị Hà Giang |
Ngày 19/03/2024 |
9
Chia sẻ tài liệu: Tuần 1. Tổng quan văn học Việt Nam thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Tiết 1-2:
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
1
CẤU TRÚC BÀI HỌC
CÁC BỘ PHẬN, HỢP THÀNH CỦA VĂN HỌC VN
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC VIẾT VN
CON NGƯỜI VN QUA VĂN HỌC
2
I. CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM
3
VĂN HỌC DÂN GIAN
VĂN HỌC VIẾT
I. CÁC BỘ PHẬN, THÀNH PHẦN CỦA NỀN VĂN HỌC
Tập thể nhân dân
lao động
Người trí thức
(chủ yếu là cá nhân)
Truyền miệng
Bằng văn bản viết (chữ Hán, Nôm, quốc ngữ)
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, ca dao, tục ngữ, câu đố, vè, truyện thơ, chèo
- Từ TK X-hết XIX: văn xuôi, thơ, văn biền ngẫu.
-Từ đầu TK XX-nay: Tự sự, trữ tình, kịch.
Tính truyền miệng, tập thể, gắn bó với các sinh hoạt cộng đồng
Mang dấu ấn cá nhân
4
Hai bộ phận văn học dân gian và văn học viết phát triển song song và luôn có ảnh hưởng qua lại sâu sắc
5
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi
Có phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá, bạc như vôi
(Mời trầu- Hồ Xuân Hương)
Anh xa em như bến xa thuyền
Như Thuý Kiều xa Kim Trọng biết mấy niên cho tái hồi
(Ca dao)
Đèn tà thấp thoáng bóng trăng,
Ai đem người ngọc thung thăng chốn này.
(Ca dao)
II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC VIẾT VIỆT NAM
6
TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX
TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN HẾT CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
7
-Chế độ phong kiến hình thành, phát triển và suy thoái.
-Các cuộc đấu tranh giữ nước
-XH thực dân phong kiến tồn tại từ đầu TK XX đến CMT8 1945.
Chủ yếu với Trung Quốc
Được mở rộng với Châu Âu.
-Nước VNDCCH được thành lập.
-Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
-Đất nước thống nhất, công cuộc đổi mới
8
9
10
11
Chữ Hán, chữ Nôm
Chữ quốc ngữ
Chủ yếu là nhà nho, văn chương chưa thành một nghề
Đội ngũ nhà văn chuyên nghiệp, văn chương là một nghề để kiếm sống
Hẹp, chủ yếu ở các tầng lớp trên trong xã hội
Rộng rãi, công chúng đông đảo, nhà xuất bản, báo chí phát triển mạnh.
Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã
Lối viết hiện thực, sáng tạo, đề cao cái tôi của người viết.
12
CHỮ HÁN
CHỮ NÔM
13
14
Trí thức Tây học- lực lượng sáng tác chính của VHVN từ đầu TK XX- CMT8.
15
-Hệ thống thể loại của VH Trung Quốc.
-Thể loại VH dân tộc
-Thể loại vô cùng phong phú. Các thể loại mới dần thay thế các thể loại cũ.
- Tác giả: Thơ văn Lí Trần, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Đình Chiểu
-Tác giả: Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Xuân Diệu, Nguyễn Tuân, Nam Cao, Nguyễn Minh Châu,....
16
17
18
III. CON NGƯỜI VIỆT NAM QUA VĂN HỌC
19
1.Con người VN trong quan hệ với thế giới
tự nhiên
20
TRONG VĂN HỌC
DÂN GIAN
TRONG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
TRONG VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
- Thiên nhiên là đối tượng để nhận thức, cải tạo, chinh phục.
- Thiên nhiên hiện ra ở vẻ đẹp phong phú của các vùng miền
- Thiên nhiên gắn với lí tưởng đạo đức, thẩm mĩ.
- Hình tượng thiên nhiên thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, yêu cuộc sống, tình yêu lứa đôi.
2.Con người VN trong quan hệ với quốc gia, dân tộc
21
TRONG VĂN HỌC
DÂN GIAN
TRONG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
TRONG VĂN HỌC
CÁCH MẠNG
- Thể hiện tình yêu làng xóm, quê hương, căm ghét các thế lực xâm lược.
- Thể hiện ở ý thức về quốc gia, dân tộc, về nền văn hiến.
- Gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giai cấp và lí tưởng XHCN.
3.Con người VN trong quan hệ xã hội
22
- Khao khát hướng tới một xã hội công bằng, tốt đẹp.
- Lên án những thế lực chuyên quyền, cảm thông với những người bị áp bức.
- Nhìn thẳng vào thực tại với tinh thần nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội.
=> Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề hình thành chủ nghĩa hiện thực và nhân đạo trong văn học.
3.Con người VN và ý thức cá nhân
23
- Trong những hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, con người VN thường đề cao ý thức cộng đồng.
- Trong những hoàn cảnh khác, con người cá nhân lại được đề cao.
=> Xu hướng chung của văn học là xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp.
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
1
CẤU TRÚC BÀI HỌC
CÁC BỘ PHẬN, HỢP THÀNH CỦA VĂN HỌC VN
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC VIẾT VN
CON NGƯỜI VN QUA VĂN HỌC
2
I. CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM
3
VĂN HỌC DÂN GIAN
VĂN HỌC VIẾT
I. CÁC BỘ PHẬN, THÀNH PHẦN CỦA NỀN VĂN HỌC
Tập thể nhân dân
lao động
Người trí thức
(chủ yếu là cá nhân)
Truyền miệng
Bằng văn bản viết (chữ Hán, Nôm, quốc ngữ)
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, ca dao, tục ngữ, câu đố, vè, truyện thơ, chèo
- Từ TK X-hết XIX: văn xuôi, thơ, văn biền ngẫu.
-Từ đầu TK XX-nay: Tự sự, trữ tình, kịch.
Tính truyền miệng, tập thể, gắn bó với các sinh hoạt cộng đồng
Mang dấu ấn cá nhân
4
Hai bộ phận văn học dân gian và văn học viết phát triển song song và luôn có ảnh hưởng qua lại sâu sắc
5
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi
Có phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá, bạc như vôi
(Mời trầu- Hồ Xuân Hương)
Anh xa em như bến xa thuyền
Như Thuý Kiều xa Kim Trọng biết mấy niên cho tái hồi
(Ca dao)
Đèn tà thấp thoáng bóng trăng,
Ai đem người ngọc thung thăng chốn này.
(Ca dao)
II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC VIẾT VIỆT NAM
6
TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX
TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN HẾT CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
7
-Chế độ phong kiến hình thành, phát triển và suy thoái.
-Các cuộc đấu tranh giữ nước
-XH thực dân phong kiến tồn tại từ đầu TK XX đến CMT8 1945.
Chủ yếu với Trung Quốc
Được mở rộng với Châu Âu.
-Nước VNDCCH được thành lập.
-Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
-Đất nước thống nhất, công cuộc đổi mới
8
9
10
11
Chữ Hán, chữ Nôm
Chữ quốc ngữ
Chủ yếu là nhà nho, văn chương chưa thành một nghề
Đội ngũ nhà văn chuyên nghiệp, văn chương là một nghề để kiếm sống
Hẹp, chủ yếu ở các tầng lớp trên trong xã hội
Rộng rãi, công chúng đông đảo, nhà xuất bản, báo chí phát triển mạnh.
Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã
Lối viết hiện thực, sáng tạo, đề cao cái tôi của người viết.
12
CHỮ HÁN
CHỮ NÔM
13
14
Trí thức Tây học- lực lượng sáng tác chính của VHVN từ đầu TK XX- CMT8.
15
-Hệ thống thể loại của VH Trung Quốc.
-Thể loại VH dân tộc
-Thể loại vô cùng phong phú. Các thể loại mới dần thay thế các thể loại cũ.
- Tác giả: Thơ văn Lí Trần, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Đình Chiểu
-Tác giả: Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Xuân Diệu, Nguyễn Tuân, Nam Cao, Nguyễn Minh Châu,....
16
17
18
III. CON NGƯỜI VIỆT NAM QUA VĂN HỌC
19
1.Con người VN trong quan hệ với thế giới
tự nhiên
20
TRONG VĂN HỌC
DÂN GIAN
TRONG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
TRONG VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
- Thiên nhiên là đối tượng để nhận thức, cải tạo, chinh phục.
- Thiên nhiên hiện ra ở vẻ đẹp phong phú của các vùng miền
- Thiên nhiên gắn với lí tưởng đạo đức, thẩm mĩ.
- Hình tượng thiên nhiên thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, yêu cuộc sống, tình yêu lứa đôi.
2.Con người VN trong quan hệ với quốc gia, dân tộc
21
TRONG VĂN HỌC
DÂN GIAN
TRONG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
TRONG VĂN HỌC
CÁCH MẠNG
- Thể hiện tình yêu làng xóm, quê hương, căm ghét các thế lực xâm lược.
- Thể hiện ở ý thức về quốc gia, dân tộc, về nền văn hiến.
- Gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giai cấp và lí tưởng XHCN.
3.Con người VN trong quan hệ xã hội
22
- Khao khát hướng tới một xã hội công bằng, tốt đẹp.
- Lên án những thế lực chuyên quyền, cảm thông với những người bị áp bức.
- Nhìn thẳng vào thực tại với tinh thần nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội.
=> Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề hình thành chủ nghĩa hiện thực và nhân đạo trong văn học.
3.Con người VN và ý thức cá nhân
23
- Trong những hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, con người VN thường đề cao ý thức cộng đồng.
- Trong những hoàn cảnh khác, con người cá nhân lại được đề cao.
=> Xu hướng chung của văn học là xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Thị Hà Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)