Tuần 1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
Chia sẻ bởi Mai Hà |
Ngày 09/05/2019 |
71
Chia sẻ tài liệu: Tuần 1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Tiết 1-2: Văn học sử
Khái quát văn học Việt Nam từ CMT8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX
I. Khái quát về văn học Việt Nam từ CMT8 đến 1975
Nền văn học mới ra đời phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
1. Hoàn cảnh xã hội, lịch sử, văn hoá
đã tạo nên sự thống nhất về khuynh hướng, tư tưởng, tổ chức và quan niệm, hình thành kiểu nhà văn mới: nhà văn - chiến sĩ.
- Đất nước trải qua nhiều sự kiện lớn: Xây dựng cuộc sống mới, chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mĩ đã tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến đời sống vật chất, và tinh thần của toàn dân tộc. Trong đó có nền văn học.
tạo nên nền văn học có những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh.
Nền kinh tế còn nghèo nàn
nên điều kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chỉ chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hoá các nước XHCN (Liên Xô, Trung Quốc...).
Hoạt động nhóm
Nhóm l : tìm hiểu chặng đường phát triển và những thành tựu từ năm 1945 đến 1954. Nhóm 1 chia thành 4 nhóm nhỏ.
- Nhóm nhỏ 1: tìm nội dung
- Nhóm nhỏ 2: Nêu những thành tựu của truyện ngắn và kí, kể tên các tác phẩm tiêu biểu?
- Nhóm nhỏ 3: Nêu những thành tựu của thơ ca, kể tên các tác phẩm tiêu biểu?
- Nhóm nhỏ 4: Nêu những thành tựu của kịch và lí luận phê bình, kể tên các tác phẩm tiêu biểu?
Nhóm 2: tìm hiểu chặng đường phát triển và những thành tựu từ năm 1955 đến 1964. Nhóm 2 chia thành 4 nhóm nhỏ.
Nhóm nhỏ 1: tìm nội dung
Nhóm nhỏ 2 Nêu những thành tựu của văn xuôi, kể tên các tác phẩm tiêu biểu?
- Nhóm nhỏ 3: Nêu những thành tựu của thơ ca, kể tên các tác phẩm tiêu biểu?
- Nhóm nhỏ 4: Nêu những thành tựu của kịch, kể tên các tác phẩm tiêu biểu?
Nhóm 3: tìm hiểu chặng đường phát triển và những thành tựu từ năm 1965 đến 1975. Nhóm 3 chia thành 4 nhóm nhỏ.
- Nhóm nhỏ 1: Nêu những nội dung?
- Nhóm nhỏ 2: Nêu những thành tựu văn xuôi, kể tên các tác phẩm tiêu biểu?
- Nhóm nhỏ 3: Nêu những thành tựu của thơ ca, kể tên các tác phẩm tiêu biểu?
- Nhóm nhỏ 4: Nêu những thành tựu của kịch, lí luận phê bình, kể tên các tác phẩm tiêu biểu?
Nhóm 4: Tìm hiểu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học vùng tạm chiếm.
- Van h?c vựng t?m chi?m phỏt tri?n du?i m?y ch? d??
- Cú nh?ng xu hu?ng van h?c no?
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu.
a. Chặng đường từ 1945 - 1954
- Phản ánh k. khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân ta khi đất nước được độc lập.
- Phản ánh cuộc k/c chống Pháp, khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của nhân dân, thể hiện niềm tự hào dân tộc, và niềm tin tưởng vào tương lai...
Truyện và kí là những thể loại mở đầu: Một lần tới thủ đô và Trận phố Ràng - Trần Đăng, Đôi mắt và nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Thư nhà - Hồ Phương, Vùng mỏ - Võ Huy Tâm, Xung kích - Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Ng. Ngọc...
Đạt được nhiều thành tựu: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng, Lên núi - Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống - Hoàng Cầm, Tây Tiến – Q.Dũng, Nhớ - Hồng Nguyên, Đất nước- Nguyễn Đình Thi, Đồng chí – Chính Hữu, Việt Bắc - Tố Hữu...
Một số vở kịch x . hiện gây được sự chú ý: Bắc Sơn, Những người ở lại – Ng Huy Tưởng, Chị Hoà - Học Phi ...
Chưa phát triển nhưng đã có một số sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa: bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam - Trường Chinh, bài tểu luận Nhận đường và Mấy vấn đề nghệ thuật - Nguyễn Đình Thi...
b. Chặng đường 1955 - 1964
Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi những đổi thay của đất nước và con người với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui, lạc quan tin tưởng, thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam, nói lên nỗi đau chia cắt và thể hiện ý chí thống nhất đất nước.
Mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề, phạm vi của hiện thực đời sống: Sống mãi với thủ đô- Ng.Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng - Hữu Mai, Trước giờ nổ súng – Lê Khâm, Tranh tối tranh sáng -Nguyễn Công Hoan, Mười năm – Tô Hoài, Vỡ bờ - Nguyễn Đình Thi, Cửa biển – Nguyên Hồng, Sông Đà Nguyễn Tuân, Bốn năm sau – Ng. Huy Tưởng, Mùa lạc - Nguyễn Khải, Cái sân gạch – Đào Vũ...
Phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tiêu biểu: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa của Huy Cận, Tiếng sóng của Tế Hanh...
Cũng phát triển, tiêu biểu là các vở: Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyên Vũ, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm...
c. Chặng đường 1965 -1975
Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng
Tập trung p/á cuộc sống chiến đấu và lao động, hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường: Người mẹ cầm súng –Ng, Thi, Rừng xà nu – Ng.T. Thành, Chiếc lược ngà – Ng.Q.Sáng, Hòn đất – Anh Đức, Mẫn và Tôi – Phan Tứ, Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi - Nguyễn Tuân, Vùng trời - Hữu Mai, Cửa sông và - Ng. M. Châu...
Đạt được nhiều thành tựu xuất sắc: Ra trận, Máu và hoa - Tố Hữu, Hoa ngày thường, Chim báo bão và Những bài thơ đánh giặc - Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo - Chính Hữu, Vầng trăng quầng lửa - Phạm Tiến Duật... Đặc biệt là sự xuất hiện của các nhà thơ trẻ chống Mĩ: Phạm Tiến Duật, Ng. Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Xuân Quỳnh, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Ng. Duy...
Có nhiều thành tựu. Các vở kịch gây được tiếng vang: Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt của Vũ Dũng Minh...
Tập trung ở một số tác giả: Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên
d. Văn học vùng tạm chiếm từ 1945 - 1975
* Có 2 chế độ:
- Dưới chế độ thực dân Pháp (1945 – 1954)
- Dưới chế độ đế quốc Mĩ (1954– 1957)
* Xu hướng chủ yếu:
- Văn học tiêu cực phản động, chống phá cách mạng, xu hướng đồi truỵ...
- Văn học tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng. Nó phủ định chế độ bất công, tàn bạo, lên án bọn cướp nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước, và ý thức dân tộc, bày tỏ khát vọng hoà bình...
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
* LLST: Hình thành một lớp nhà văn mang trong mình máu thịt của tinh thần cách mạng: nhà văn - chiến sĩ.
* Nội dung: phản ánh hiện thực cách mạng, văn học trước hết phải là một thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng.
? mang đến cho văn học những phẩm chất mới: "Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta" (Nguyễn Đình Thi - Nhận đường)
* Đề tài:
- Đề tài Tổ quốc : Hình tượng chính là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang, những lực lượng khác nhau như: dân quân, du kích, TNXP, dân công hoả tuyến, giao liên... tất cả đều dược thể hiện trong các bài thơ của Tố Hữu, Chế Lan Viên, Giang Nam, Thanh Hải, Thu Bồn, Lê Anh Xuân, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm...
- Đề tài xây dựng CNXH: Hình tượng chính là cuộc sống mới, con người mới mối quan hệ giữa những người lao động... Những tiểu thuyết của Nguyễn Khải, Đào Vũ, Chu Văn, những bài thơ của Tố Hữu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Hoàng Trung Thông... là những sáng tác tiêu biểu.
b. Nền văn học hướng về đại chúng.
- Biểu hiện trong đời sống văn học:
+ LLST: Bổ sung những cây bút từ trong nhân dân.
+ Nội dung sáng tác: Phản ánh đời sống nhân dân, tâm tư khát vọng, nỗi bất hạnh của họ trong xã hộ cũ, phát hiện khả năng và phẩm chất con người lao động. Tập trung xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng.
+ Nghệ thuật: Giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn, tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, phát huy thể thơ dân tộc.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
* Khuynh hướng sử thi:
- Nội dung: đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc
- Nhân vật chính: những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc, tiêu biểu là cho lí tưởng của cộng đồng hơn là lợi ích và khát vọng cá nhân.
- Cách khám phá con người: con người được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống và tình cảm lớn. Nếu có nói đến cái riêng thì cung phải hoà vào cái chung.
- Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng.
* Cảm hứng lãng mạn
- Trµn ®Çy m¬ íc, híng tíi t¬ng lai
- Kh¼ng ®Þnh lÝ tëng cña cuéc sèng míi, vÎ ®Ñp con ngêi míi, ca ngîi chñ nghÜa anh hïng c¸ch m¹ng.
II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hội
- Đất nước đã thoát khỏi chiến tranh, lịch sử dân tộc ta lại mở ra một thời kì mới - thời kì độc lập tự do và thống nhất đất nước.
- Tuy nhiên, từ năm 1975 đến năm 1985 đất nước ta lại gặp những khó khăn, thử thách mới do hậu quả chiến tranh để lại.
? Tình hình trên đòi hỏi "Đảng và nhân dân ta kịp thời đổi mới để thoát khỏi lạc hậu và chậm phát triển". Đây là "yêu cầu bức thiết" và "có ý nghĩa sống còn"...
+ Nền kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng đã có chuyển biến, đó là nền kinh tế thị trường.
+ Nền văn học nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với văn hoá nhiều nước trên thế giới ở thời "mở cửa".
+ Nguyện vọng của nhà văn và người đọc đã khác trước. Cái nhìn của nhà văn không đơn giản, một chiều mà đa diện, góc cạnh có tính chất đối thoại. Người đọc mong chờ những khám phá mới của văn học và đáp ứng được nhiều nhu cầu phong phú trong đó có nhu cầu giải trí và thể nghiệm tâm linh.
? Văn học phải đổi mới
2. Quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu
- BÕn quª, Cá lau, Phiªn chî Gi¸t (N.M.Ch©u), Chót phËn cña ®êi, Hµ Néi trong m¾t t«i (Ng. Kh¶i), §¸m cíi kh«ng cã giÊy gi¸ thó, Heo may giã léng (M. V.Kh¸ng), Bi kÞch nhá (Lª Minh Khuª), M¶nh ®Êt l¾m ngêi nhiÒu ma (N. Kh¾c Trêng), Nçi buån chiÕn tranh (B¶o Ninh), BÕn kh«ng chång (D¬ng Híng), ¡n mµy dÜ v·ng (Chu Lai), Chim Ðn bay (Ng. TrÝ Hu©n), C¸i ®ªm h«m Êy ®ªm g× (Phïng Gia Léc), C©u chuyÖn vÒ mét «ng vua lèp (NhËt Linh), Thñ tôc lµm ngêi ®îc sèng (Minh Chuyªn)...
Những người đi tới biển (T.Thảo), Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh), Di cảo (Chế Lan Viên). Các nhà thơ sau 1975: Lê Thị Kim, Lê Thị Mây, Ng. T. Hồng Ngát, Đoàn T. Lam Luyến, Ng. Quang Thiều, Tr. Nam Hương, Phùng Khắc Bắc. Các nhà thơ: Lê Đạt, Hoàng Cầm lại xuất hiện. Thành tựu chưa nhiều, cả bốn thế hệ đều sáng tác tạo ra diện mạo mới, mặc dù còn ngổn ngang bề bộn .
Nguyễn Trãi ở Đông Quan, Rừng trúc (Ng. Đình Thi), 50 vở kịch của Lưu Quang Vũ. Đáng chú ý là: Tôi và chúng ta, Hồn Trương Ba da hàng thịt .
Đề cao: Văn học chính trị, Văn học với hiện thực, Đánh giá văn học 1945 - 1975, Chú ý nhiều đến giá trị nhân văn, ý nghĩa nhân bản, Chủ thể sáng tạo và tiếp nhận văn học, Lời bình xã hội học... Những vấn đề dung tục không được coi trọng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Mai Hà
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)