Tuần 1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
Chia sẻ bởi Lý Thị Hồng Thúy |
Ngày 09/05/2019 |
41
Chia sẻ tài liệu: Tuần 1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN 1975
DÀN BÀI:
A. NHỮNG TIỀN ĐỀ CHUNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC 1945 - 1975:
B. NHỮNG THÀNH TỰU CỦA VĂN HỌC QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN:
C. ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
- Nền văn học phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Hiện thực cách mạng là đối tượng phản ánh của văn chương.
- Giai đoạn chống Pháp (1946 - 1954).
- Giai đoạn xây dựng hoà bình, CNXH (1955 - 1964).
- Giai đoạn chống Mỹ (1965 - 1975).
- Nền văn học thể hiện nội dung yêu nước, yêu CNXH.
- Mang tính nhân dân sâu sắc.
- Thành tựu về thể loại và phong cách tác giả.
A. NHỮNG TIỀN ĐỀ CHUNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC 1945 - 1975:
I. Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và sự đóng góp sáng tạo của nhà văn cho nền văn học cách mạng.
Văn học phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Văn học là một bộ phận của sự nghiệp cách mạng, góp phần vào công cuộc đấu tranh và phát triển xã hội.
- Văn học kết hợp giữa truyền thống và hiện đại.
- Nhà văn đứng trên lập trường nhân dân để sáng tác. Nhân dân là nguồn cảm hứng sáng tạo, là đối tượng thưởng thức của tác phẩm văn chương.
- Một đội ngũ sáng tác giàu nhiệt tình cách mạng (nhà văn, nhà thơ là chiến sĩ ) và giàu sức sáng tạo (đề tài đa dạng, phong phú; thể loại dồi dào...).
Anh Đức
Lê Anh Xuân
II. Hiện thực cách mạng khơi nguồn sáng tạo và là đối tượng phản ánh chủ yếu của nhiều tác phẩm văn chương.
- Hiện thực cách mạng phong phú: từ chiến trường đến hậu phương, từ miền xuôi đến miền ngược; mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
- Văn học khai thác trực tiếp hiện thực cuộc sống, nhất là sau những chuyến thâm nhập thực tế của những người sáng tác.
- Cảm hứng lãng mạn, nhất là chất trữ tình cách mạng là một thành tố quan trọng của văn học cách mạng, đặc biệt với thi ca.
B. NHỮNG THÀNH TỰU CỦA VĂN HỌC QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN:
I. Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954):
1. Văn xuôi:
- Thể loại: văn chính luận, truyện ngắn, ký, tuỳ bút, tiểu thuyết...
- Tác phẩm tiêu biểu: "Đôi mắt" (Nam Cao), "Xung kích" (Nguyễn Đình Thi), "Truyện Tây Bắc" (Tô Hoài).
- Nội dung: phản ánh chân thật và sinh động nhiều mặt của đời sống, nổi lên là hình ảnh những người cầm súng chiến đấu.
Nam Cao
Tô Hoài
Nguyễn Đình Thi
Trích từ phim "Vợ chồng A Phủ"
2. Thơ ca:
- Một số tác phẩm tiêu biểu: "Cảnh khuya", "Cảnh rừng Việt Bắc" (Hồ Chí Minh), "Đồng chí" (Chính Hữu) "Tây Tiến (Quang Dũng), Bên kia sông Đuống" (Hoàng Cầm), "Đất nước" Nguyễn Đình Thi), "Việt Bắc" (Tố Hữu).
Chính Hữu
"Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính,
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"
(Trích "Đồng chí", 1948 - Chính Hữu)
Quang Dũng
(Trích "Tây Tiến" - Quang Dũng)
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi".
Hoàng Cầm
(Trích "Bên kia sông Đuống" - Hoàng Cầm"
"Em ơi buồn làm chi
Anh đưa em về sông Đuống
Ngày xưa cát trắng phẳng lì
Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì
Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Ngô khoai biêng biếc
Đứng bên này sông sao nhớ tiếc
Sao xót xa như rụng bàn tay"
Nguyễn Đình Thi
"Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gúo thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa"
(Trích "Đất nước" - Nguyễn Đình Thi)
Tố Hữu
- Nội dung: tập trung miêu tả hình ảnh nhân dân trong cuộc kháng chiến; thể hiện cao đẹp tình cảm giữa người với người; tình yêu quê hương đất nước.
- Nghệ thuật: khai thác nhiều thể thơ quen thuộc của dân tộc.
II. Giai đoạn đầu xây dựng hoà bình, CNXH (1955 - 1964):
1- Văn xuôi: với nhiều đề tài.
Kháng chiến chống Pháp: "Đất nước đứng lên" (Nguyên Ngọc), "Trước giờ nổ súng" (Lê Khâm).
- Cuộc sống trứơc cách mạng tháng Tám 1945:: "Vợ nhặt" (Kim Lân), "Cửa biển" (Nguyên Hồng).
Kim Lân
- Xây dựng cuộc sống mới: Tuỳ bút "Sông Đà" (Nguyễn Tuân), "Mùa lạc" (Nguyễn Khải).
Nguyễn Tuân
Đập thuỷ điện sông Đà
Đập thuỷ điện sông Đà
Nguyễn Khải
Thơ ca:
Tác phẩm tiêu biểu: "Gió lộng" (Tố Hữu), "Trời mỗi ngày lại sáng" (Huy Cận), "Ánh sáng và phù sa" (Chế Lan Viên).
Nội dung: phát triển mạnh với cảm hứng đẹp đẽ về CNXH, nỗi nhớ miền Nam.
"Huế ơi, quê mẹ của ta ơi!
Nhớ tự ngày xưa, tuổi chín mười
Mây núi hiu hiu, chiều lặng lặng
Mưa nguồn gió biển, nắng xa khơi...
Tiếng hát đâu mà nghe nhớ thương!
Mái nhì man mác nước sông Hương
Hà ơi, tiếng mẹ ru nhè nhẹ
Cay đắng bao nhiêu nỗi đoạn trường!"
(Trích "Quê mẹ" - Tố Hữu)
"Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng
Chẳng biết nước có giữ ngày giữ tháng
Giữ bao nhiêu kỷ niệm của dòng trôi
Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi
Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ
Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ
Sông của miền Nam đất Việt thương yêu"
(Trích "Nhớ con sông quê hương" - Tế Hanh)
Huy Cận
Chế Lan Viên
"Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ
Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương
Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở
Xa nước rồi ,càng hiểu nước đau thương."
(Trích "Người đi tìm hình của nước" - Chế Lan Viên)
Giang Nam
Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường
Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ
Ai bảo chăn trâu là khổ
Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao
Những ngày trốn học
Đuổi bướm cầu ao
Mẹ bắt được
Chưa đánh roi nào đã khóc
Cô bé nhà bên
Nhìn tôi cười khúc khích
(Trích "Quê hương" Giang Nam)
III. Giai đoạn chống Mỹ cứu nước (1965 -1975):
1. Văn xuôi:
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Truyện ngắn: "Những đứa con trong gia đình" (Nguyễn Thi), "Rừng xà nu" (Nguyễn Trung Thành), "Mảnh trăng cuối rừng" (Nguyễn Minh Châu).
+ Tiểu thuyết: Hòn Đất (Anh Đức), Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu).
- Nội dung: tăng cường chất hiện thực, chất lý tưởng, phản ánh kịp thời từng bước phát triển của phong trào cách mạng.
2. Thơ ca:
- Tác phẩm tiêu biểu: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu),Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan Viên), Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm), Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh).
- Nội dung: chủ đề yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Xuân Quỳnh
Nguyễn Khoa Điềm
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
(Trích "Đất Nước" - Nguyễn Khoa Điềm)
III. ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
1. Lý tưởng cách mạng và nội dung yêu nước, yêu CNXH là đặc điểm nổi bật của văn học giai đoạn này.
- Lý tưởng cách mạng và nội dung yêu nước, yêu CNXH trở thành cảm hứng cao đẹp, nuôi dưỡng và chi phối những tác phẩm văn chương trong nửa thế kỷ qua.
- Văn học trở thành vũ khí sắc bén phục vụ kịp thời những nhiệm vụ cách mạng.
- Nền văn nghệ cách mạng là nền văn nghệ tiên phong chống đế quốc.
2. Nền văn học mang tính nhân dân sâu sắc.
- Miêu tả những giá trị cao đẹp về nhân dân anh hùng: nhân dân là những con người mới khoẻ khoắn, trẻ trung, có khát vọng và tầm vóc lớn lao.
- Tính nhân dân trong văn học gắn bó với lực lượng nhân dân đang làm nên những kỳ tích lớn trong hai cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc và xây dựng CNXH.
3. Một nền văn học có nhiều thành tựu về sự phát triển các thể loại và phong cách tác giả.
- Mỗi thể loại đều có những thành tựu đáng kể.
- Mỗi nhà văn, nhà thơ, đều góp vào nền văn học cách mạng tiếng nói nghệ thuật riêng độc đáo của mình.
DÀN BÀI:
A. NHỮNG TIỀN ĐỀ CHUNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC 1945 - 1975:
B. NHỮNG THÀNH TỰU CỦA VĂN HỌC QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN:
C. ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
- Nền văn học phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Hiện thực cách mạng là đối tượng phản ánh của văn chương.
- Giai đoạn chống Pháp (1946 - 1954).
- Giai đoạn xây dựng hoà bình, CNXH (1955 - 1964).
- Giai đoạn chống Mỹ (1965 - 1975).
- Nền văn học thể hiện nội dung yêu nước, yêu CNXH.
- Mang tính nhân dân sâu sắc.
- Thành tựu về thể loại và phong cách tác giả.
A. NHỮNG TIỀN ĐỀ CHUNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC 1945 - 1975:
I. Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và sự đóng góp sáng tạo của nhà văn cho nền văn học cách mạng.
Văn học phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Văn học là một bộ phận của sự nghiệp cách mạng, góp phần vào công cuộc đấu tranh và phát triển xã hội.
- Văn học kết hợp giữa truyền thống và hiện đại.
- Nhà văn đứng trên lập trường nhân dân để sáng tác. Nhân dân là nguồn cảm hứng sáng tạo, là đối tượng thưởng thức của tác phẩm văn chương.
- Một đội ngũ sáng tác giàu nhiệt tình cách mạng (nhà văn, nhà thơ là chiến sĩ ) và giàu sức sáng tạo (đề tài đa dạng, phong phú; thể loại dồi dào...).
Anh Đức
Lê Anh Xuân
II. Hiện thực cách mạng khơi nguồn sáng tạo và là đối tượng phản ánh chủ yếu của nhiều tác phẩm văn chương.
- Hiện thực cách mạng phong phú: từ chiến trường đến hậu phương, từ miền xuôi đến miền ngược; mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
- Văn học khai thác trực tiếp hiện thực cuộc sống, nhất là sau những chuyến thâm nhập thực tế của những người sáng tác.
- Cảm hứng lãng mạn, nhất là chất trữ tình cách mạng là một thành tố quan trọng của văn học cách mạng, đặc biệt với thi ca.
B. NHỮNG THÀNH TỰU CỦA VĂN HỌC QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN:
I. Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954):
1. Văn xuôi:
- Thể loại: văn chính luận, truyện ngắn, ký, tuỳ bút, tiểu thuyết...
- Tác phẩm tiêu biểu: "Đôi mắt" (Nam Cao), "Xung kích" (Nguyễn Đình Thi), "Truyện Tây Bắc" (Tô Hoài).
- Nội dung: phản ánh chân thật và sinh động nhiều mặt của đời sống, nổi lên là hình ảnh những người cầm súng chiến đấu.
Nam Cao
Tô Hoài
Nguyễn Đình Thi
Trích từ phim "Vợ chồng A Phủ"
2. Thơ ca:
- Một số tác phẩm tiêu biểu: "Cảnh khuya", "Cảnh rừng Việt Bắc" (Hồ Chí Minh), "Đồng chí" (Chính Hữu) "Tây Tiến (Quang Dũng), Bên kia sông Đuống" (Hoàng Cầm), "Đất nước" Nguyễn Đình Thi), "Việt Bắc" (Tố Hữu).
Chính Hữu
"Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính,
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"
(Trích "Đồng chí", 1948 - Chính Hữu)
Quang Dũng
(Trích "Tây Tiến" - Quang Dũng)
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi".
Hoàng Cầm
(Trích "Bên kia sông Đuống" - Hoàng Cầm"
"Em ơi buồn làm chi
Anh đưa em về sông Đuống
Ngày xưa cát trắng phẳng lì
Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì
Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Ngô khoai biêng biếc
Đứng bên này sông sao nhớ tiếc
Sao xót xa như rụng bàn tay"
Nguyễn Đình Thi
"Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gúo thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa"
(Trích "Đất nước" - Nguyễn Đình Thi)
Tố Hữu
- Nội dung: tập trung miêu tả hình ảnh nhân dân trong cuộc kháng chiến; thể hiện cao đẹp tình cảm giữa người với người; tình yêu quê hương đất nước.
- Nghệ thuật: khai thác nhiều thể thơ quen thuộc của dân tộc.
II. Giai đoạn đầu xây dựng hoà bình, CNXH (1955 - 1964):
1- Văn xuôi: với nhiều đề tài.
Kháng chiến chống Pháp: "Đất nước đứng lên" (Nguyên Ngọc), "Trước giờ nổ súng" (Lê Khâm).
- Cuộc sống trứơc cách mạng tháng Tám 1945:: "Vợ nhặt" (Kim Lân), "Cửa biển" (Nguyên Hồng).
Kim Lân
- Xây dựng cuộc sống mới: Tuỳ bút "Sông Đà" (Nguyễn Tuân), "Mùa lạc" (Nguyễn Khải).
Nguyễn Tuân
Đập thuỷ điện sông Đà
Đập thuỷ điện sông Đà
Nguyễn Khải
Thơ ca:
Tác phẩm tiêu biểu: "Gió lộng" (Tố Hữu), "Trời mỗi ngày lại sáng" (Huy Cận), "Ánh sáng và phù sa" (Chế Lan Viên).
Nội dung: phát triển mạnh với cảm hứng đẹp đẽ về CNXH, nỗi nhớ miền Nam.
"Huế ơi, quê mẹ của ta ơi!
Nhớ tự ngày xưa, tuổi chín mười
Mây núi hiu hiu, chiều lặng lặng
Mưa nguồn gió biển, nắng xa khơi...
Tiếng hát đâu mà nghe nhớ thương!
Mái nhì man mác nước sông Hương
Hà ơi, tiếng mẹ ru nhè nhẹ
Cay đắng bao nhiêu nỗi đoạn trường!"
(Trích "Quê mẹ" - Tố Hữu)
"Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng
Chẳng biết nước có giữ ngày giữ tháng
Giữ bao nhiêu kỷ niệm của dòng trôi
Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi
Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ
Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ
Sông của miền Nam đất Việt thương yêu"
(Trích "Nhớ con sông quê hương" - Tế Hanh)
Huy Cận
Chế Lan Viên
"Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ
Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương
Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở
Xa nước rồi ,càng hiểu nước đau thương."
(Trích "Người đi tìm hình của nước" - Chế Lan Viên)
Giang Nam
Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường
Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ
Ai bảo chăn trâu là khổ
Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao
Những ngày trốn học
Đuổi bướm cầu ao
Mẹ bắt được
Chưa đánh roi nào đã khóc
Cô bé nhà bên
Nhìn tôi cười khúc khích
(Trích "Quê hương" Giang Nam)
III. Giai đoạn chống Mỹ cứu nước (1965 -1975):
1. Văn xuôi:
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Truyện ngắn: "Những đứa con trong gia đình" (Nguyễn Thi), "Rừng xà nu" (Nguyễn Trung Thành), "Mảnh trăng cuối rừng" (Nguyễn Minh Châu).
+ Tiểu thuyết: Hòn Đất (Anh Đức), Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu).
- Nội dung: tăng cường chất hiện thực, chất lý tưởng, phản ánh kịp thời từng bước phát triển của phong trào cách mạng.
2. Thơ ca:
- Tác phẩm tiêu biểu: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu),Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan Viên), Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm), Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh).
- Nội dung: chủ đề yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Xuân Quỳnh
Nguyễn Khoa Điềm
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
(Trích "Đất Nước" - Nguyễn Khoa Điềm)
III. ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
1. Lý tưởng cách mạng và nội dung yêu nước, yêu CNXH là đặc điểm nổi bật của văn học giai đoạn này.
- Lý tưởng cách mạng và nội dung yêu nước, yêu CNXH trở thành cảm hứng cao đẹp, nuôi dưỡng và chi phối những tác phẩm văn chương trong nửa thế kỷ qua.
- Văn học trở thành vũ khí sắc bén phục vụ kịp thời những nhiệm vụ cách mạng.
- Nền văn nghệ cách mạng là nền văn nghệ tiên phong chống đế quốc.
2. Nền văn học mang tính nhân dân sâu sắc.
- Miêu tả những giá trị cao đẹp về nhân dân anh hùng: nhân dân là những con người mới khoẻ khoắn, trẻ trung, có khát vọng và tầm vóc lớn lao.
- Tính nhân dân trong văn học gắn bó với lực lượng nhân dân đang làm nên những kỳ tích lớn trong hai cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc và xây dựng CNXH.
3. Một nền văn học có nhiều thành tựu về sự phát triển các thể loại và phong cách tác giả.
- Mỗi thể loại đều có những thành tựu đáng kể.
- Mỗi nhà văn, nhà thơ, đều góp vào nền văn học cách mạng tiếng nói nghệ thuật riêng độc đáo của mình.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lý Thị Hồng Thúy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)