Tuần 1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
Chia sẻ bởi Phạm Thị Thúy Nhài |
Ngày 09/05/2019 |
57
Chia sẻ tài liệu: Tuần 1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng Tháng 8/1945 đến năm 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
- Đây là nền văn học của chế độ mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền va thống nhất về khuynh hướng tư tưởng và về quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn- chiến sĩ.
- Cuộc chiến tranh cứu nước kéo dài 30 năm, công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc tạo nên đặc điểm của giai đoạn này, tuy nhiên, điều kiện giao lưu còn hạn chế.
2. Quá trình phát triển và các thành tựu chủ yếu:
a. Các chặng đường phát triển.
Chặng đường 1945-1954:
- Nội dung: 1945-1946 văn học phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân khi đất nước vừa giành được độc lập.
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Tác phẩm tiêu biểu: Tuyên ngôn độc lập,Tây Tiến, Đôi mắt, Việt Bắc….
Nữ biệt động Nguyễn Trung Kiên dẫn đường cho quân giải phóng tiến vào Sài Gòn
Công nhân nhà máy dệt Nam Định
Chặng đường 1965- 1975 :
- Chủ đề bao trùm của văn học là đề cao tinh thần yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng. về cuộc kháng chiến chống Mĩ. Niềm vui mừng hạnh phúc khi đất nước hoàn toàn giải phóng.
- Tác phẩm tiêu biểu “Người mẹ cầm súng” (Nguyễn Thi); “Rừng xà nu”(Nguyễn Trung Thành); “Dấu chân người lính” (Nguyễn Minh Châu)… “Ra trận”; “ Máu và hoa” (Tố Hữu); “Đầu súng trăng treo” (Chính Hữu)…
b. Những nét lớn về thành tựu
Đội ngũ nhà văn ngày một đông đảo, xuất hiện nhiều thế hệ nhà văn trẻ tài năng.
Về đề tài và nội dung sáng tác:
+ Đề tài đa dạng, bám lấy hiện thực cách mạng để phản ánh
+ Lòng yêu nước, truyền thống anh hùng của đất nước
+ Tình nhân ái, mối quan hệ cộng đồng tốt đẹp.
+ Lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Về mặt hình thức thể loại và tác phẩm
+ Tiếng Việt hiện đại giàu có, trong sáng, nhuần nhị.
+ Các thể loại đều phát triển mạnh
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Văn học nghệ thuật là mặt trận, văn học là vũ khí.
- Hiện thực đời sống cách mạng đem đến cảm hứng lớn cho văn học.
- Tác phẩm văn học tập trung vào đề tài tổ quốc và đề tài chủ nghĩa xã hội.
Chị Út Tịch
Ls Phan Thị Ràng
Anh Đức
Người Mẹ Cầm Súng
Nguyễn Thi
b. Nền văn học hướng về đại chúng
- Đại chúng nhân dân vừa là đối tượng phản ánh, vừa là đối tượng phục vụ, vừa là lực lượng sáng tác.
- Văn học quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động
- Tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Khuynh hướng sử thi:
+ Đề tài: Văn học phản ánh những sự kiện, những vấn đề có ý nghĩa lớn lao có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc, tập trung thể hiện chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
+ Nhân vật chính: Thường là những con người tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, kết tinh phẩm chất cao quý của cộng đồng; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu
+ Lời văn: mang giọng điệu trang trọng, hào hùng, thiên về ngợi ca, ngưỡng mộ.
- Cảm hứng lãng mạn: Chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng như:
+ Ca ngợi cuộc sống mới, con người mới
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM
+ Thể hiện niềm tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
=> Cảm hứng lãng mạn gắn liền với khuynh hướng sử thi.
II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa
- Đất nước gặp nhiều khó khăn thử thách, đặc biệt là hậu quả chiến tranh.
- Đại hội VI (1986) bắt đầu cho công cuộc đổi mới -> văn học cũng đổi mới.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
a. Những nét lớn về thành tựu
- Phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật. Nhiều tác phẩm đã có bước chuyển biến về sự đổi mới trong nghệ thuật.
+ Thơ ca và truyện ngắn đã có những đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới văn học.
+ Những tác giả trẻ đã có những bước đột phá, tìm tòi để cách tân trong nghệ thuật.
- Sự nở rộ ở thể loại trường ca: “Những người lính đi tới biển”(Thanh Thảo); “Đất nước hình tia chớp” (Trần Mạnh Hảo)…
- Thơ không tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm đáng chú ý: Di cảo thơ - Chế Lan Viên, Tự hát – Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan – Ý Nhi, Ánh trăng - Nguyễn Duy
- Văn xuôi có nhiều khởi sắc: “Mùa lá rụng trong vườn” (Ma Văn Kháng); “Thời xa vắng” (Lê Lựu)…
- Kịch nói phát triển mạnh mẽ: “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.
- Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới, văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày: “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu); Bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường); hồi kí “Cát bụi chân ai” (Tô Hoài)…
b. Một số phương diện đổi mới trong văn học:
Văn học vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá.
Văn học có tính chất hướng nội, đi sâu vào đời tư nên mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, tiếp cận con người và hiện thực đời sống như: đi sâu vào hiện thực đời sống, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân, khám phá con người trong mối quan hệ đa diện nhiều chiều với những mâu thuẫn phức tạp của đời sống xã hội, kể cả đời sống tâm linh.
BẾN QUÊ
Nguyễn Minh Châu
III. Kết luận
- Văn học giai đoạn 1945-1975 đã kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc: chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng.
- Ở giai đoạn sau 1975 văn học bước vào công cuộc đổi mới ngày càng toàn diện và sâu sắc.
Ghi nhớ (SGK tr.119):
CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1: Trình bày những nét chính về bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội có ảnh hưỏng tới sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến năm 1975.
Đề 2: Nêu tóm tắt các chặng phát triển và thành tựu mỗi chặng của văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến năm 1975.
Đề 3: Nêu và phân tích ngắn gọn những đặc điểm chính của văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến năm 1975.
Đề 4: Trình bày khái quát về văn học Việt Nam từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX.
Tiết 2
I. Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng Tháng 8/1945 đến năm 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
- Đây là nền văn học của chế độ mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền va thống nhất về khuynh hướng tư tưởng và về quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn- chiến sĩ.
- Cuộc chiến tranh cứu nước kéo dài 30 năm, công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc tạo nên đặc điểm của giai đoạn này, tuy nhiên, điều kiện giao lưu còn hạn chế.
2. Quá trình phát triển và các thành tựu chủ yếu:
a. Các chặng đường phát triển.
Chặng đường 1945-1954:
- Nội dung: 1945-1946 văn học phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân khi đất nước vừa giành được độc lập.
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Tác phẩm tiêu biểu: Tuyên ngôn độc lập,Tây Tiến, Đôi mắt, Việt Bắc….
Nữ biệt động Nguyễn Trung Kiên dẫn đường cho quân giải phóng tiến vào Sài Gòn
Công nhân nhà máy dệt Nam Định
Chặng đường 1965- 1975 :
- Chủ đề bao trùm của văn học là đề cao tinh thần yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng. về cuộc kháng chiến chống Mĩ. Niềm vui mừng hạnh phúc khi đất nước hoàn toàn giải phóng.
- Tác phẩm tiêu biểu “Người mẹ cầm súng” (Nguyễn Thi); “Rừng xà nu”(Nguyễn Trung Thành); “Dấu chân người lính” (Nguyễn Minh Châu)… “Ra trận”; “ Máu và hoa” (Tố Hữu); “Đầu súng trăng treo” (Chính Hữu)…
b. Những nét lớn về thành tựu
Đội ngũ nhà văn ngày một đông đảo, xuất hiện nhiều thế hệ nhà văn trẻ tài năng.
Về đề tài và nội dung sáng tác:
+ Đề tài đa dạng, bám lấy hiện thực cách mạng để phản ánh
+ Lòng yêu nước, truyền thống anh hùng của đất nước
+ Tình nhân ái, mối quan hệ cộng đồng tốt đẹp.
+ Lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Về mặt hình thức thể loại và tác phẩm
+ Tiếng Việt hiện đại giàu có, trong sáng, nhuần nhị.
+ Các thể loại đều phát triển mạnh
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Văn học nghệ thuật là mặt trận, văn học là vũ khí.
- Hiện thực đời sống cách mạng đem đến cảm hứng lớn cho văn học.
- Tác phẩm văn học tập trung vào đề tài tổ quốc và đề tài chủ nghĩa xã hội.
Chị Út Tịch
Ls Phan Thị Ràng
Anh Đức
Người Mẹ Cầm Súng
Nguyễn Thi
b. Nền văn học hướng về đại chúng
- Đại chúng nhân dân vừa là đối tượng phản ánh, vừa là đối tượng phục vụ, vừa là lực lượng sáng tác.
- Văn học quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động
- Tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Khuynh hướng sử thi:
+ Đề tài: Văn học phản ánh những sự kiện, những vấn đề có ý nghĩa lớn lao có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc, tập trung thể hiện chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
+ Nhân vật chính: Thường là những con người tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, kết tinh phẩm chất cao quý của cộng đồng; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu
+ Lời văn: mang giọng điệu trang trọng, hào hùng, thiên về ngợi ca, ngưỡng mộ.
- Cảm hứng lãng mạn: Chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng như:
+ Ca ngợi cuộc sống mới, con người mới
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM
+ Thể hiện niềm tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
=> Cảm hứng lãng mạn gắn liền với khuynh hướng sử thi.
II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa
- Đất nước gặp nhiều khó khăn thử thách, đặc biệt là hậu quả chiến tranh.
- Đại hội VI (1986) bắt đầu cho công cuộc đổi mới -> văn học cũng đổi mới.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
a. Những nét lớn về thành tựu
- Phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật. Nhiều tác phẩm đã có bước chuyển biến về sự đổi mới trong nghệ thuật.
+ Thơ ca và truyện ngắn đã có những đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới văn học.
+ Những tác giả trẻ đã có những bước đột phá, tìm tòi để cách tân trong nghệ thuật.
- Sự nở rộ ở thể loại trường ca: “Những người lính đi tới biển”(Thanh Thảo); “Đất nước hình tia chớp” (Trần Mạnh Hảo)…
- Thơ không tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm đáng chú ý: Di cảo thơ - Chế Lan Viên, Tự hát – Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan – Ý Nhi, Ánh trăng - Nguyễn Duy
- Văn xuôi có nhiều khởi sắc: “Mùa lá rụng trong vườn” (Ma Văn Kháng); “Thời xa vắng” (Lê Lựu)…
- Kịch nói phát triển mạnh mẽ: “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.
- Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới, văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày: “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu); Bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường); hồi kí “Cát bụi chân ai” (Tô Hoài)…
b. Một số phương diện đổi mới trong văn học:
Văn học vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá.
Văn học có tính chất hướng nội, đi sâu vào đời tư nên mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, tiếp cận con người và hiện thực đời sống như: đi sâu vào hiện thực đời sống, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân, khám phá con người trong mối quan hệ đa diện nhiều chiều với những mâu thuẫn phức tạp của đời sống xã hội, kể cả đời sống tâm linh.
BẾN QUÊ
Nguyễn Minh Châu
III. Kết luận
- Văn học giai đoạn 1945-1975 đã kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc: chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng.
- Ở giai đoạn sau 1975 văn học bước vào công cuộc đổi mới ngày càng toàn diện và sâu sắc.
Ghi nhớ (SGK tr.119):
CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1: Trình bày những nét chính về bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội có ảnh hưỏng tới sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến năm 1975.
Đề 2: Nêu tóm tắt các chặng phát triển và thành tựu mỗi chặng của văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến năm 1975.
Đề 3: Nêu và phân tích ngắn gọn những đặc điểm chính của văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến năm 1975.
Đề 4: Trình bày khái quát về văn học Việt Nam từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX.
Tiết 2
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Thúy Nhài
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)