Tuần 1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
Chia sẻ bởi Hang Nga |
Ngày 09/05/2019 |
47
Chia sẻ tài liệu: Tuần 1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
GV : NGUYỄN THỊ HẰNG NGA- THPT HOÀI ĐỨC B
BÁC HỒ TRONG NGÀY ĐỌC TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
BÁC ĐI CÔNG TÁC TRONG CHIẾN KHU ViỆT BẮC
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ViỆT NAM VÀO NGÀY THÀNH LẬP 22/12/1944
LỐI VÀO ĐỊA ĐẠO CỦ CHI
CHIẾN THẮNG ĐẾ QuỐC MỸ XÂM LƯỢC 30/4/1975
I.Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975 .
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.
- Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất trên đất nước ta.
- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc đến đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật, tạo nên ở văn học giai đoạn này những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn học hình thành , phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
- Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển.
- Về văn hóa, từ năm 1945 đến 1975, điều kiện giao lưu bị hạn chế( chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc).
2. Qúa trình phát triển và những thành tựu chủ yếu.
a- chặng đường từ 1945 đến 1954
- Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vuisướng của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập( Ngọn Quốc kì, Hội nghị non sông...).
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến ; tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc...
b- chặng đường từ
- Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. +Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình Thi...đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
+ Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến
- Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi
- Lí luận, phê bình văn học chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi.
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964.
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống như đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng ; đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài; đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải.
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ xuất sắc ở chặng đường này gồm có: Gió lộng của Tố Hữu, Anhs sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa của Huy Cận , Tiếng sóng của Tế Hanh...
- Kịch nói có phát triển . Tiêu biểu : Một đảng viên của Học Phi, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm.
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975.
- Văn học tập trung viết về kháng chiến chống Mĩ. Chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc họa khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện kí viết trong máu lửa của chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam anh dũng như tác phẩm Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng ...
+ Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh. Tiêu biểu là kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân; truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Hường...Tiểu thuyết cũng phát triển: Bão biển của Chu Văn, Cửa sông và Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu...
Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến lớn của nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ chặng đường này thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực, đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang , tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như: Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Góc sân và khoảng trời của Trần Đăng Khoa...
Lịch sử thơ ca chặng đường này đặc biệt ghi nhận sự xuất hiện và những đóng góp của thế hệ nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Bằng Việt, Nguyễn Mỹ, Xuân Quỳnh, Thanh Thảo...
-Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo được tiếng vang bấy giờ.
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975.
d. Văn học vùng tạm chiếm.
- Dưới chế độ Mĩ và chính quyền Sài Gòn, bên cạnh xu hướng văn học tiêu cực vẫn tồn tại xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng. Nội dung tư tưởng nói chung của xu hướng văn học này đều nhằm phủ định chế độ bất công và tàn bạo, lên án bọn cướp nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc; kêu gọi, cổ vũ các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh niên, tập hợp lực lượng xuống đường đấu tranh.
- Hình thức của những sáng tác này thường gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn, phóng sự , bút kí.
- Tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Đông Trình, Sơn Nam, Võ Hồng, Lý Văn Sâm, Viễn Phương...
3. Những đặc điểm cơ bản
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng CM hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước
Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo: văn học trước hết phải là một thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp CM.
Ý thức, trách nghiệm công dân của người nghệ sĩ được đề cao: gắn bó với dân tộc, nhân dân và đất nước; dùng ngòi bút để phục vụ, cổ vũ cho KC.
Hiện thực đời sống CM và KC đã đem đến nguồn cảm hứng lớn, đề tài bao quát toàn bộ nền VHVN:
+ Tổ quốc
+ Chủ nghĩa xã hội
3. Những đặc điểm cơ bản
b. Nền văn học hướng về đại chúng
Về nguồn cảm hứng: CM và KC đã làm thay đổi hẳn cách nhìn nhân dân của nhiều nhà văn
Về nội dung thể hiện: có tính nhân dân sâu sắc và tinh thần nhân đạo mới
Về hình thức nghệ thuật: tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, ngôn ngữ bình dị, trong sáng…
3. Những đặc điểm cơ bản
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Nguyên nhân: hoàn cảnh chiến tranh ác liệt kéo dài suốt 30 năm, vấn đề dân tộc nổi lên hàng đầu.
Khuynh hướng
sử thi:
Vấn đề: có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc.
Nhân vật chính: con người đại diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất, ý chí của dân tộc; tiêu biều cho lý tưởng của cộng đồng; được khám phá ở bổn phận, trách ngiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn .
Lời văn: ngợi ca, trang trọng, tráng lệ, hào hùng
3. Những đặc điểm cơ bản
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Cảm hứng lãng mạn
Cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lý tưởng.
CHLM/VH 45-75 chủ yếu khẳng định phương diện lý tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa AHCM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
CHLM đã nâng đỡ con người VN lạc quan có thể vượt lên mọi thử thách và đã trở thành cảm hứng chủ đạo nhiều thể loại văn học,.
II. Khái quát văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa
Hãy nêu ngắn gọn
hoàn cảnh lịch sử, xã hội
và văn hóa từ sau 1975
đến hết XX?
Chiến thắng 30/4/1975 mở ra một thời kỳ mới: độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên, đất nước ta lại gặp những khó khăn, thử thách mới từ 1975 đến 1985.
Từ 1986, với công cuộc đổi mới, VH cũng phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn. người đọc và phù hợp với quy luật phát triển khách quan của nền văn học.
a. Từ sau 1975 đến 1985
2. Những chuyển biến và thành tựu ban đầu
Nhìn chung VH ở chặng đường chuyển tiếp, trăn trở, tìm kiếm con đường đổi mới.
Thơ ca không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn nhưng vẫn có ít nhiều tác phẩm tạo được sự chú ý của người đọc.
Văn xuôi có nhiều khởi sắc hơn thơ: nhạy cảm với những vấn đề trong đời sống, có ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống .
b. Từ 1986 đến hết thế kỷ XX
2. Những chuyển biến và thành tựu ban đầu
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Biểu hiện:
+ Quan điểm đổi mới tư duy, nhìn thẳng vào hiện thực được coi trọng đã thúc đẩy VH chuyển hướng.
+ Phóng sự điều tra có điều kiện phát triển mạnh mẽ, thu hút người đọc.
+ Văn xuôi khởi sắc với nhiều tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao.
+ Kịch nói phát triển khá mạnh mẽ, có tiếng vang lớn.
+ Lý luận, nghiên cứu, phê bình VH cũng có sự đổi mới
3. Đặc điểm chung nhất
II. Khái quát văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX
-VH vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
- VH phát triển đa dạng hơn về đề tài; phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật; cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.
- VH khám phá con người trong những MQH đa dạng và phức tạp; thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống (tâm linh); đậm chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
III. Kết luận
Đọc thầm phần kết luận (SGK)
và chọn nội dung chính cần lưu ý.
Kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc:
Chuyển mình và vận động theo hướng dân chủ hóa, đổi mới quan niệm về nhà văn, về văn học và quan niệm nghệ thuật về con người, phát huy cá tính sáng tạo với những tìm tòi, thể nghiệm mới đầy hứa hẹn.
Với sự giao lưu văn hóa mở rộng, với truyền thống văn học vốn có hàng nghìn năm, nhất định chúng ta sẽ xây dựng thành công một nền văn học tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc.
IV- CỦNG CỐ
Nêu ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của VHVN 1945- 1975.
Kể tên một số tác phẩm thơ và văn xuôi được đánh giá cao trong giai đoạn 1945-1975
Nêu ngắn gọn những điểm đổi mới của VHVN từ 1975 đến hết TKXX.
BÁC HỒ TRONG NGÀY ĐỌC TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
BÁC ĐI CÔNG TÁC TRONG CHIẾN KHU ViỆT BẮC
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ViỆT NAM VÀO NGÀY THÀNH LẬP 22/12/1944
LỐI VÀO ĐỊA ĐẠO CỦ CHI
CHIẾN THẮNG ĐẾ QuỐC MỸ XÂM LƯỢC 30/4/1975
I.Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975 .
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.
- Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất trên đất nước ta.
- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc đến đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật, tạo nên ở văn học giai đoạn này những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn học hình thành , phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
- Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển.
- Về văn hóa, từ năm 1945 đến 1975, điều kiện giao lưu bị hạn chế( chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc).
2. Qúa trình phát triển và những thành tựu chủ yếu.
a- chặng đường từ 1945 đến 1954
- Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vuisướng của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập( Ngọn Quốc kì, Hội nghị non sông...).
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến ; tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc...
b- chặng đường từ
- Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. +Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình Thi...đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
+ Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến
- Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi
- Lí luận, phê bình văn học chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi.
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964.
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống như đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng ; đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài; đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải.
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ xuất sắc ở chặng đường này gồm có: Gió lộng của Tố Hữu, Anhs sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa của Huy Cận , Tiếng sóng của Tế Hanh...
- Kịch nói có phát triển . Tiêu biểu : Một đảng viên của Học Phi, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm.
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975.
- Văn học tập trung viết về kháng chiến chống Mĩ. Chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc họa khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện kí viết trong máu lửa của chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam anh dũng như tác phẩm Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng ...
+ Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh. Tiêu biểu là kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân; truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Hường...Tiểu thuyết cũng phát triển: Bão biển của Chu Văn, Cửa sông và Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu...
Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến lớn của nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ chặng đường này thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực, đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang , tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như: Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Góc sân và khoảng trời của Trần Đăng Khoa...
Lịch sử thơ ca chặng đường này đặc biệt ghi nhận sự xuất hiện và những đóng góp của thế hệ nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Bằng Việt, Nguyễn Mỹ, Xuân Quỳnh, Thanh Thảo...
-Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo được tiếng vang bấy giờ.
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975.
d. Văn học vùng tạm chiếm.
- Dưới chế độ Mĩ và chính quyền Sài Gòn, bên cạnh xu hướng văn học tiêu cực vẫn tồn tại xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng. Nội dung tư tưởng nói chung của xu hướng văn học này đều nhằm phủ định chế độ bất công và tàn bạo, lên án bọn cướp nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc; kêu gọi, cổ vũ các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh niên, tập hợp lực lượng xuống đường đấu tranh.
- Hình thức của những sáng tác này thường gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn, phóng sự , bút kí.
- Tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Đông Trình, Sơn Nam, Võ Hồng, Lý Văn Sâm, Viễn Phương...
3. Những đặc điểm cơ bản
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng CM hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước
Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo: văn học trước hết phải là một thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp CM.
Ý thức, trách nghiệm công dân của người nghệ sĩ được đề cao: gắn bó với dân tộc, nhân dân và đất nước; dùng ngòi bút để phục vụ, cổ vũ cho KC.
Hiện thực đời sống CM và KC đã đem đến nguồn cảm hứng lớn, đề tài bao quát toàn bộ nền VHVN:
+ Tổ quốc
+ Chủ nghĩa xã hội
3. Những đặc điểm cơ bản
b. Nền văn học hướng về đại chúng
Về nguồn cảm hứng: CM và KC đã làm thay đổi hẳn cách nhìn nhân dân của nhiều nhà văn
Về nội dung thể hiện: có tính nhân dân sâu sắc và tinh thần nhân đạo mới
Về hình thức nghệ thuật: tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, ngôn ngữ bình dị, trong sáng…
3. Những đặc điểm cơ bản
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Nguyên nhân: hoàn cảnh chiến tranh ác liệt kéo dài suốt 30 năm, vấn đề dân tộc nổi lên hàng đầu.
Khuynh hướng
sử thi:
Vấn đề: có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc.
Nhân vật chính: con người đại diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất, ý chí của dân tộc; tiêu biều cho lý tưởng của cộng đồng; được khám phá ở bổn phận, trách ngiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn .
Lời văn: ngợi ca, trang trọng, tráng lệ, hào hùng
3. Những đặc điểm cơ bản
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Cảm hứng lãng mạn
Cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lý tưởng.
CHLM/VH 45-75 chủ yếu khẳng định phương diện lý tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa AHCM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
CHLM đã nâng đỡ con người VN lạc quan có thể vượt lên mọi thử thách và đã trở thành cảm hứng chủ đạo nhiều thể loại văn học,.
II. Khái quát văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa
Hãy nêu ngắn gọn
hoàn cảnh lịch sử, xã hội
và văn hóa từ sau 1975
đến hết XX?
Chiến thắng 30/4/1975 mở ra một thời kỳ mới: độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên, đất nước ta lại gặp những khó khăn, thử thách mới từ 1975 đến 1985.
Từ 1986, với công cuộc đổi mới, VH cũng phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn. người đọc và phù hợp với quy luật phát triển khách quan của nền văn học.
a. Từ sau 1975 đến 1985
2. Những chuyển biến và thành tựu ban đầu
Nhìn chung VH ở chặng đường chuyển tiếp, trăn trở, tìm kiếm con đường đổi mới.
Thơ ca không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn nhưng vẫn có ít nhiều tác phẩm tạo được sự chú ý của người đọc.
Văn xuôi có nhiều khởi sắc hơn thơ: nhạy cảm với những vấn đề trong đời sống, có ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống .
b. Từ 1986 đến hết thế kỷ XX
2. Những chuyển biến và thành tựu ban đầu
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Biểu hiện:
+ Quan điểm đổi mới tư duy, nhìn thẳng vào hiện thực được coi trọng đã thúc đẩy VH chuyển hướng.
+ Phóng sự điều tra có điều kiện phát triển mạnh mẽ, thu hút người đọc.
+ Văn xuôi khởi sắc với nhiều tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao.
+ Kịch nói phát triển khá mạnh mẽ, có tiếng vang lớn.
+ Lý luận, nghiên cứu, phê bình VH cũng có sự đổi mới
3. Đặc điểm chung nhất
II. Khái quát văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX
-VH vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
- VH phát triển đa dạng hơn về đề tài; phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật; cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.
- VH khám phá con người trong những MQH đa dạng và phức tạp; thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống (tâm linh); đậm chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
III. Kết luận
Đọc thầm phần kết luận (SGK)
và chọn nội dung chính cần lưu ý.
Kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc:
Chuyển mình và vận động theo hướng dân chủ hóa, đổi mới quan niệm về nhà văn, về văn học và quan niệm nghệ thuật về con người, phát huy cá tính sáng tạo với những tìm tòi, thể nghiệm mới đầy hứa hẹn.
Với sự giao lưu văn hóa mở rộng, với truyền thống văn học vốn có hàng nghìn năm, nhất định chúng ta sẽ xây dựng thành công một nền văn học tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc.
IV- CỦNG CỐ
Nêu ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của VHVN 1945- 1975.
Kể tên một số tác phẩm thơ và văn xuôi được đánh giá cao trong giai đoạn 1945-1975
Nêu ngắn gọn những điểm đổi mới của VHVN từ 1975 đến hết TKXX.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hang Nga
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)