Tuần 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Chia sẻ bởi Trịnh Thị Hà Giang |
Ngày 19/03/2024 |
12
Chia sẻ tài liệu: Tuần 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
BẰNG NGÔN NGỮ
I. KHÁI QUÁT VỀ GIAO TIẾP VÀ HOẠT ĐỘNG
GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
I. KHÁI QUÁT VỀ GIAO TIẾP VÀ HOẠT ĐỘNG
GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
1. Khái quát về giao tiếp
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người và người.
Phương tiện giao tiếp chủ yếu và quan trọng nhất là bằng ngôn ngữ.
2. Hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ
a. Gồm hai quá trình:
- Tạo lập văn bản (nói, viết).
- Lĩnh hội văn bản (nghe, đọc)
b. Văn bản có hai loại thông tin chính:
- Thông tin miêu tả
- Thông tin liên cá nhân
II. CÁC CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA NGÔN NGỮ
TRONG GIAO TIẾP
- Thông báo sự việc: lí do ngày hôm qua không đến, hẹn đến thăm thầy giáo cũ.
- Thái độ, tình cảm: xin lỗi chân thành.
- Tác động đến người đọc: mong bạn thông cảm, rủ bạn đến thăm thầy giáo
Lan ơi hôm qua tớ bận giúp mẹ nên không đến chỗ cậu được.
Đừng giận tớ nhé! Chiều nay học xong bọn mình cùng
đến thăm thầy giáo cũ được không?
(Mai Anh)
II. CÁC CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA NGÔN NGỮ
TRONG GIAO TIẾP
BA CHỨC NĂNG
THÔNG BÁO
BỘC LỘ
TÁC ĐỘNG
Hiệu quả
nhận thức
Hiệu quả
tình cảm
Hiệu quả
hành động
III. CÁC NHÂN TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐÓ ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ GIAO TIẾP
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:
Tre non đủ lá đan sàng được chăng?
(Ca dao)
a. Nhân vật giao tiếp ở đây là những người như thế nào? (về lứa tuổi, giới tính)
b. Hoạt động giao tiếp này diễn ra vào hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh đó thích hợp với những cuộc trò chuyện như thế nào?
c. Nhân vật “anh” nói về điều gì? Nhằm mục đích gì?
d. Cách nói của “anh” có phù hợp với mục đích giao tiếp không?
III. CÁC NHÂN TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐÓ ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ GIAO TIẾP
- Gồm: + người phát (người nói/ người viết)
+ người nhận (người nghe/ người đọc)
1. Nhân vật giao tiếp
- Nhân vật tham gia giao tiếp và quan hệ giữa các nhân vật có tác động quyết định đến sự lựa chọn văn bản và hình thức giao tiếp.
A Cổ sung sướng chào:
- Cháu chào ông ạ!
Ông vui vẻ nói:
A Cổ hả? Lớn tướng rồi nhỉ? Bố cháu có gửi
pin đài lên cho ông không?
- Thưa ông, có ạ!
(Bùi Nguyễn Khiết)
Lời nói của các nhân vật bộc lộ thái độ, tình cảm và quan hệ như thế nào?
Công cụ giao tiếp:
+ là ngôn ngữ.
+ ngôn ngữ dùng trong giao tiếp thường ở dạng biến thể.
2. Công cụ giao tiếp và kênh giao tiếp
- Kênh giao tiếp:
+ kênh nói- nghe trực tiếp.
+ kênh nói- nghe gián tiếp.
+ kênh viết- đọc: ngôn ngữ phải trau chuốt.
kết hợp với cử chỉ, nét mặt, ánh mắt,…
hiện tượng rút gọn, nói lửng.
hiện tượng lặp lại.
- Là phạm vi hiện thực ở bên ngoài ngôn ngữ và bản thân ngôn ngữ.
3. Nội dung giao tiếp
- Nội dung giao tiếp bao giờ cũng đòi hỏi hình thức giao tiếp phù hợp.
Một ông bố “nghiền” bóng đá, nói với con:
“Bố đã cấm chúng mày ra khỏi vòng cấm địa tại nhà, sao còn dám tấn công trẻ hàng xóm? Đúng là vô kỉ luật! Bố rút thẻ vàng cảnh cáo chúng mày lần thứ nhất. Nếu tái phạm, bố sẽ giơ thẻ đỏ loại khỏi nhà nghe chưa!”
- Là: + không gian, thời gian cụ thể của cuộc giao tiếp.
+ những hiểu biết của người tham gia giao tiếp.
4. Hoàn cảnh giao tiếp
- Hoàn cảnh giao tiếp sẽ tác động đến cách thức giao tiếp.
Có một cậu ấm ngồi học ra rả. Con bò liền nói với con gà rằng: “Nó đi thi thì mày chết. Nó đỗ thì tao chết.”. Gà an ủi: “Nó học như anh, nó viết như tôi thì chắc chẳng dám vác lều chõng đến trường thi đâu!”.
Từ hiểu biết của mình về phong tục, quan niệm của người Việt, giải thích ý nghĩa lời của con bò, con gà trong truyện?
Vua nhà Trần trịnh trọng hỏi các bô lão:
- Nước Đại Việt ta tuy là một nước nhỏ ở phương Nam nhưng luôn bị nước ngoài nhòm ngó. Tự cổ xưa đến giờ thật chưa có khi nào giặc mạnh và hung hãn như ngày nay. Chúng sẽ kéo sang năm mươi vạn quân, bảo rằng: “Vó ngựa Mông Cổ đi đến đâu cỏ không mọc được ở chỗ ấy!”. Vậy nên liệu tính sao đây?
Mọi người xôn vao tranh nhau nói:
- Xin bệ hạ cho đánh!
- Thưa chỉ có đánh!
Nhà vua nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại một lần nữa:
- Nên hoà hay nên đánh?
Tức thì muôn miệng một lời:
- Đánh ! Đánh!
Điện Diên Hồng như rung chuyển, người người sục sôi.
(Theo Lê Vân, “Hội nghị Diên Hồng”)
LUYỆN TẬP
Bài tập
Trong giao tiếp hàng ngày, bao giờ người
Việt cũng phải lựa chọn từ xưng hô cho phù hợp.
Hãy giải thích lí do sự lựa chọn đó? Hãy phân tích
cách xưng hô giữa nhân vật Cải và thầy lí trong
truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày”.
Trong giao tiếp hàng ngày, người Việt rất chú
trọng lựa chọn từ xưng hô thích hợp.
1. Do sự chi phối giữa ba nhân tố: người nói, người
nghe, đối tượng được lấy làm nội dung giao tiếp.
Những mối tương quan ấy thường là:Tương quan
về thứ bậc gia đình; về tuổi tác; về vị thế xã hội;
về độ thân sơ...
2. Do sự chi phối của hoàn cảnh giao tiếp( tính
chất lễ nghi, tính chất thân tình...)
1.Khái quát về giao tiếp và hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
NỘI DUNG BÀI HỌC
2.Các chức năng chính của
ngôn ngữ trong giao tiếp.
Xin xét lại, lẽ phải về con mà !
Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn,phạt một chục roi.
Tao biết mày phải...nhưng nó lại phải... bằng hai mày!
Đây là lời của “quan phụ
mẫu”,có quyền có thế,bề trên.
Cải với tư cách là người đi hầu
kiện, “dân đen”, bề dưới nên
phải bẩm, thưa.
*Ngôn ngữ của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh
giao tiếp ở chốn công đường trang nghiêm.
3.Các nhân tố giao tiếp và tác
động của các nhân tố đối với
hiệu quả giao tiếp.
* HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ *
1.Khái quát về giao tiếp và hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
NỘI DUNG BÀI HỌC
Bài tập:
Nêu một số câu ca dao, tục ngữ khuyên
chúng ta nên cẩn thận, biết lựa chọn cách nói năng
phù hợp trong giao tiếp hàng ngày.
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Ăn có nhai, nói có nghĩ.
Nói có sách, mách có chứng.
Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe.
Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
Trăm năm bia đá thì mòn
Nghìn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ.
2.Các chức năng chính của
ngôn ngữ trong giao tiếp.
3.Các nhân tố giao tiếp và tác
động của các nhân tố đối với
hiệu quả giao tiếp.
BẰNG NGÔN NGỮ
I. KHÁI QUÁT VỀ GIAO TIẾP VÀ HOẠT ĐỘNG
GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
I. KHÁI QUÁT VỀ GIAO TIẾP VÀ HOẠT ĐỘNG
GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
1. Khái quát về giao tiếp
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người và người.
Phương tiện giao tiếp chủ yếu và quan trọng nhất là bằng ngôn ngữ.
2. Hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ
a. Gồm hai quá trình:
- Tạo lập văn bản (nói, viết).
- Lĩnh hội văn bản (nghe, đọc)
b. Văn bản có hai loại thông tin chính:
- Thông tin miêu tả
- Thông tin liên cá nhân
II. CÁC CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA NGÔN NGỮ
TRONG GIAO TIẾP
- Thông báo sự việc: lí do ngày hôm qua không đến, hẹn đến thăm thầy giáo cũ.
- Thái độ, tình cảm: xin lỗi chân thành.
- Tác động đến người đọc: mong bạn thông cảm, rủ bạn đến thăm thầy giáo
Lan ơi hôm qua tớ bận giúp mẹ nên không đến chỗ cậu được.
Đừng giận tớ nhé! Chiều nay học xong bọn mình cùng
đến thăm thầy giáo cũ được không?
(Mai Anh)
II. CÁC CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA NGÔN NGỮ
TRONG GIAO TIẾP
BA CHỨC NĂNG
THÔNG BÁO
BỘC LỘ
TÁC ĐỘNG
Hiệu quả
nhận thức
Hiệu quả
tình cảm
Hiệu quả
hành động
III. CÁC NHÂN TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐÓ ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ GIAO TIẾP
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:
Tre non đủ lá đan sàng được chăng?
(Ca dao)
a. Nhân vật giao tiếp ở đây là những người như thế nào? (về lứa tuổi, giới tính)
b. Hoạt động giao tiếp này diễn ra vào hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh đó thích hợp với những cuộc trò chuyện như thế nào?
c. Nhân vật “anh” nói về điều gì? Nhằm mục đích gì?
d. Cách nói của “anh” có phù hợp với mục đích giao tiếp không?
III. CÁC NHÂN TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐÓ ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ GIAO TIẾP
- Gồm: + người phát (người nói/ người viết)
+ người nhận (người nghe/ người đọc)
1. Nhân vật giao tiếp
- Nhân vật tham gia giao tiếp và quan hệ giữa các nhân vật có tác động quyết định đến sự lựa chọn văn bản và hình thức giao tiếp.
A Cổ sung sướng chào:
- Cháu chào ông ạ!
Ông vui vẻ nói:
A Cổ hả? Lớn tướng rồi nhỉ? Bố cháu có gửi
pin đài lên cho ông không?
- Thưa ông, có ạ!
(Bùi Nguyễn Khiết)
Lời nói của các nhân vật bộc lộ thái độ, tình cảm và quan hệ như thế nào?
Công cụ giao tiếp:
+ là ngôn ngữ.
+ ngôn ngữ dùng trong giao tiếp thường ở dạng biến thể.
2. Công cụ giao tiếp và kênh giao tiếp
- Kênh giao tiếp:
+ kênh nói- nghe trực tiếp.
+ kênh nói- nghe gián tiếp.
+ kênh viết- đọc: ngôn ngữ phải trau chuốt.
kết hợp với cử chỉ, nét mặt, ánh mắt,…
hiện tượng rút gọn, nói lửng.
hiện tượng lặp lại.
- Là phạm vi hiện thực ở bên ngoài ngôn ngữ và bản thân ngôn ngữ.
3. Nội dung giao tiếp
- Nội dung giao tiếp bao giờ cũng đòi hỏi hình thức giao tiếp phù hợp.
Một ông bố “nghiền” bóng đá, nói với con:
“Bố đã cấm chúng mày ra khỏi vòng cấm địa tại nhà, sao còn dám tấn công trẻ hàng xóm? Đúng là vô kỉ luật! Bố rút thẻ vàng cảnh cáo chúng mày lần thứ nhất. Nếu tái phạm, bố sẽ giơ thẻ đỏ loại khỏi nhà nghe chưa!”
- Là: + không gian, thời gian cụ thể của cuộc giao tiếp.
+ những hiểu biết của người tham gia giao tiếp.
4. Hoàn cảnh giao tiếp
- Hoàn cảnh giao tiếp sẽ tác động đến cách thức giao tiếp.
Có một cậu ấm ngồi học ra rả. Con bò liền nói với con gà rằng: “Nó đi thi thì mày chết. Nó đỗ thì tao chết.”. Gà an ủi: “Nó học như anh, nó viết như tôi thì chắc chẳng dám vác lều chõng đến trường thi đâu!”.
Từ hiểu biết của mình về phong tục, quan niệm của người Việt, giải thích ý nghĩa lời của con bò, con gà trong truyện?
Vua nhà Trần trịnh trọng hỏi các bô lão:
- Nước Đại Việt ta tuy là một nước nhỏ ở phương Nam nhưng luôn bị nước ngoài nhòm ngó. Tự cổ xưa đến giờ thật chưa có khi nào giặc mạnh và hung hãn như ngày nay. Chúng sẽ kéo sang năm mươi vạn quân, bảo rằng: “Vó ngựa Mông Cổ đi đến đâu cỏ không mọc được ở chỗ ấy!”. Vậy nên liệu tính sao đây?
Mọi người xôn vao tranh nhau nói:
- Xin bệ hạ cho đánh!
- Thưa chỉ có đánh!
Nhà vua nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại một lần nữa:
- Nên hoà hay nên đánh?
Tức thì muôn miệng một lời:
- Đánh ! Đánh!
Điện Diên Hồng như rung chuyển, người người sục sôi.
(Theo Lê Vân, “Hội nghị Diên Hồng”)
LUYỆN TẬP
Bài tập
Trong giao tiếp hàng ngày, bao giờ người
Việt cũng phải lựa chọn từ xưng hô cho phù hợp.
Hãy giải thích lí do sự lựa chọn đó? Hãy phân tích
cách xưng hô giữa nhân vật Cải và thầy lí trong
truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày”.
Trong giao tiếp hàng ngày, người Việt rất chú
trọng lựa chọn từ xưng hô thích hợp.
1. Do sự chi phối giữa ba nhân tố: người nói, người
nghe, đối tượng được lấy làm nội dung giao tiếp.
Những mối tương quan ấy thường là:Tương quan
về thứ bậc gia đình; về tuổi tác; về vị thế xã hội;
về độ thân sơ...
2. Do sự chi phối của hoàn cảnh giao tiếp( tính
chất lễ nghi, tính chất thân tình...)
1.Khái quát về giao tiếp và hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
NỘI DUNG BÀI HỌC
2.Các chức năng chính của
ngôn ngữ trong giao tiếp.
Xin xét lại, lẽ phải về con mà !
Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn,phạt một chục roi.
Tao biết mày phải...nhưng nó lại phải... bằng hai mày!
Đây là lời của “quan phụ
mẫu”,có quyền có thế,bề trên.
Cải với tư cách là người đi hầu
kiện, “dân đen”, bề dưới nên
phải bẩm, thưa.
*Ngôn ngữ của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh
giao tiếp ở chốn công đường trang nghiêm.
3.Các nhân tố giao tiếp và tác
động của các nhân tố đối với
hiệu quả giao tiếp.
* HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ *
1.Khái quát về giao tiếp và hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
NỘI DUNG BÀI HỌC
Bài tập:
Nêu một số câu ca dao, tục ngữ khuyên
chúng ta nên cẩn thận, biết lựa chọn cách nói năng
phù hợp trong giao tiếp hàng ngày.
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Ăn có nhai, nói có nghĩ.
Nói có sách, mách có chứng.
Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe.
Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
Trăm năm bia đá thì mòn
Nghìn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ.
2.Các chức năng chính của
ngôn ngữ trong giao tiếp.
3.Các nhân tố giao tiếp và tác
động của các nhân tố đối với
hiệu quả giao tiếp.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Thị Hà Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)