Tư tưởng Hồ Chí Minh
Chia sẻ bởi Nguyễn Minh Nhật |
Ngày 09/05/2019 |
49
Chia sẻ tài liệu: tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc Lịch sử 12
Nội dung tài liệu:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÍCH HỢP
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TRONG GIẢNG DẠY MÔN LỊCH SỬ Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Giáo viên: Trần Văn Tiến - THPT Tam Dương
Phần II:
MÔN LỊCH SỬ VỚI VIỆC GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
Nội dung chính
Phần I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO
ĐỨC HỒ CHÍ MINH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
PHẦN MỘT
I. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ TÍCH HỢP HỌC TẬP VÀ LÀM THEO
TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
1. Văn kiện của Đảng CSVN: lấy CNM-LN và TTHCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động:
- Đại hội VII(1991), VIII(1996), IX(2001), X(2006).
- Đại hội IX lần đầu tiên, khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” được trình bày khá đầy đủ, khoa học, khẳng định những nội dung cơ bản trong hệ thống TTHCM.
- Ngày 27-3-2003, BBT có Chỉ thị số 23 CT/TW về đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới.
- Ngày 07/11/2006, Ban Bí thư có chỉ thị 06-CT/BCT về tổ chức cuộc vận động: ”Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
2. Vai trò của TTHCM
- Là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của Đảng và nhân dân ta vì đó là:
+ Trí tuệ của nhân loại, tính cách mạng triệt để của giai cấp công nhân, truyền thống văn hoá và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
+ Tài sản vô giá: làm nên sức mạnh Việt Nam, chiến thắng mọi kẻ thù xây dựng và chấn hưng đất nước hôm nay.
- Một nội dung quan trọng được đặc biệt là tư tưởng về đạo đức
- “Tư tưởng của người đã và đang soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, trở thành những giá trị bền vững của dân tộc Việt Nam và lan toả ra thế giới”.
3. Nội dung TT HCM
- Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người;
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;
- Sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc;
- Quyền làm chủ của nhân dân; quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân;
- Phát triển kinh tế và văn hoá, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;
- Đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau;
- Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
II. NHẬN THỨC VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
A. NGUỒN GỐC TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam
- Phẩm chất đạo đức truyền thống của dân tộc ta được thể hiện trên ba mặt: quan hệ với thiên nhiên, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và cuộc sống cộng đồng Việt Nam.
- Nhiều truyền thống đạo đức: cần cù trong lao động, tình nghĩa thuỷ chung với đồng bào, yêu nước nồng nàn, dũng cảm chiến đấu, anh dũng bất khuất trước quân thù...
+ Chân lý bình thường: "đói cho sạch, rách cho thơm"...
+ Coi trọng đạo lý làm người: "có nghĩa có nhân", "chị ngã em nâng", "một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ", "nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước thì thương nhau cùng”;
+ Đề cao sức mạnh đoàn kết "một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao";
+ Đề cao tinh thần đấu tranh anh dũng, kiên cường bất khuất trước quân thù, "thà chết vinh còn hơn sống nhục",
( Những đền miếu được xây dựng để nhân dân thờ cúng, suy tôn các anh hùng dân tộc: Bà Trưng, Bà Triệu... Mỗi làng Việt Nam cổ đều thờ một Thành Hoàng).
Chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Sớm tiếp thu được những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc. yêu nước, tinh thần dân tộc, sự cố kết cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, vị tha, tình đoàn kết.
- Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước những truyền thống này ngày càng phát triển và được củng cố vững chắc trong Hồ Chí Minh.
2. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kế thừa và phát triển những tư tưởng đạo đức tốt đẹp truyền thống của nhân loại, cả phương Đông và phương Tây
“Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Jêsu có ưu điểm của nó là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm của nó là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó thích hợp với điều kiện nước ta. Khổng Tử, Jêsu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng đã có những điểm chung đó sao? Họ đều mưu cầu hạnh phúc cho mọi người, nếu hôm nay họ còn sống trên đời này, nếu họ họp lại một chỗ, tôi tin rằng họ nhất định chung sống với nhau rất hoàn mĩ như những người bạn thân thiết. Tôi cố gắng làm người học trò nhỏ của các vị ấy”.
Cụ thể:
- Quan điểm Nho giáo “nhân chi sơ tính bản thiện”, “ tính tương cận,tập tương viễn”, “Học nhi thời tập chi” “ kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân” “ Dân chi sử dục Thiên tất tòng chi”.
Nhận thức của Hồ Chí Minh: “Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn, Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
- Giê-su: những lời răn dạy của Giê-su là sự hối cải, tình yêu vô điều kiện, tha thứ tội lỗi và khoan dung và về Thiên đường.
Chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Dật Tiên: ba nguyên lý:
- Dân tộc: giành lại chủ quyền quốc gia để xây dựng đất nước độc lập. Tôn Trung Sơn nhận thấy tinh thần nhân dân Trung Hoa quá suy đồi chỉ biết bám vào gia tộc và tông tộc cho nên tái xây dựng sức mạnh dân tộc.
- Dân quyền: nhân dân phải có bốn (4) `chánh quyền` căn bản: bầu cử, đề nghị dự luật, biểu quyết bãi nhiệm chính quyền hay công chức và phủ quyếtluậtpháp
- Dân sinh chính quyền phải chăm lo đến đời sống của nhân dân bởi vì quốc gia không thể hùng cường nếu dân tộc không được ấm no.
Chính sách `bình quân địa quyền` (canh giả hữu kỳ điền hay người cày có ruộng).
3. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa đạo đức truyền thống với tư tưởng đạo đức cộng sản
- Tiếp thu những tư tưởng đạo đức cộng sản do C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lênin và những nhà cách mạng nêu ra.
- Lênin là người “đã nêu cho chúng ta một tấm gương sáng về sự giản dị vĩ đại và sự khiêm tốn cao độ”. “là đạo đức vĩ đại và cao đẹp của người thầy, đã ảnh hưởng lớn lao tới của các dân tộc châu Á và đã khiến cho trái tim của họ hướng về Người không gì ngăn cản nổi”
B. CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH TTHCM VỀ ĐẠO ĐỨC
1.Giai đoạn thứ nhất: từ thuở niên thiếu đến lúc ra đi tìm đường cứu nước (1911).
- Do ảnh hưởng sự giáo dục của gia đình, đặc biệt là bố mẹ, thầy giáo và tác động của điều kiện xã hội ở quê hương
- Nguyễn Sinh Cung - Nguyễn Tất Thành đã biểu hiện những phẩm chất đạo đức của một người con ngoan, trò giỏi.
- Lớn lên, tác động của xã hội làm phát triển mạnh mẽ hơn ở Nguyễn Tất Thành lòng yêu nước, nghĩa đồng bào.
Đây là nguồn gốc đầu tiên của quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có tư tưởng đạo đức.
2. Giai đoạn thứ hai (1911 – 1941): đi tìm đường cứu nước, trở thành người cộng sản và rồi về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Ở nước ngoài Nguyễn ái Quốc có ý chí quyết tâm đấu tranh chống ách áp bức bóc lột, yêu thương nhân loại, tinh thần đoàn kết quốc tế.
- Người tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, trong đó có những nguyên tắc đạo đức cách mạng của giai cấp vô sản, những tinh hoa đạo đức của nhân loại, kể cả tư tưởng đạo đức tiến bộ của phương Tây nói chung, của giai cấp tư sản nói riêng.
- Nguyễn ái Quốc đã xây dựng đạo đức cách mạng Việt Nam. Đạo đức cách mạng này đã tôi luyện nhân dân, các chiến sĩ cách mạng trong cuộc đấu tranh bất khuất chống kẻ thù, trong cảnh lao tù tàn khốc.
3. Giai đoạn thứ ba (1941 – 1969) trực tiếp về những lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Biểu hiện tấm gương sáng về đạo đức cách mạng của HCM
- “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Riêng phần tôi thì làm một cái nhà nho nhỏ, nơi có non xanh, nước biếc để câu cá, trồng hoa, sớm chiều làm bạn với các cụ già hái củi, em trẻ chăn trâu, không dính líu gì với vòng danh lợi”.
- Đồng thời, Người còn phát triển và hoàn chỉnh hệ thống tư tưởng vớ những quan điểm về Cần, kiệm, liêm, chính, chi công vô tư, về trung với nước, hiếu với dân.
C. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHỮNG PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC CƠ BẢN CỦA NGƯỜI CÁCH MẠNG
Bốn phẩm chất đạo đức chung, cơ bản nhất của đạo đức cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh là:
1. Trung với nước, hiếu với dân
- Trong chế độ phong kiến:
+ Trung với nước là trung với vua, vì "vua là nước, nước là vua", trung thành với vua cũng có nghĩa là trung thành với nước.
+ Còn hiếu chỉ thu hẹp trong phạm vi gia đình.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh kế thừa và vượt qua những hạn chế của truyền thống đó.
+ Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước
+ Trung thành với quyền lợi và lợi ích của nhân dân.
+ Yêu nước cần phải trung thành với dân tộc, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân; phải trung với nước, hiếu với dân.
+ Lời dạy đó của Người với bộ đội: “nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.”
2. Yêu thương con người, sống có nghĩa tình
- "Làm cho nước được độc lập, dân được tự do, mọi người ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Tình yêu thương con người được thể hiện trong mối quan hệ bạn bè, đồng chí, với tất cả mọi người trong quan hệ hàng ngày.
- Tình yêu thương con người, theo Hồ Chí Minh, còn được thể hiện đối với những người có sai lầm, khuyết điểm, nhưng đã nhận rõ khuyết điểm, sai lầm và cố gắng sửa chữa;
3. Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư
Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”.
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của của dân, nước, của bản thân; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù...
Liêm tức là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân”; “không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân”. Phải “trong sạch, không tham lam”. “Không tham địa vị. Không tham tiền tài.
Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ”
Chính “nghĩa là không tà, thẳng thắn, đúng đắn”.
Cần, kiệm, liêm, chính, có quan hệ mật thiết với nhau. Cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức của con người: "Thiếu một đức, thì không thành người"; cũng như: "Trời có bốn mùa..., Đất có bốn phương..., Thiếu một mùa thì không thành trời. Thiếu một phương thì không thành đất".
Chí công, vô tư: là “đem lòng chí công, vô tư mà đối với người, với việc”. “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”; “phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ ”(tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc).
Nói tóm tắt, tính tốt ấy gồm có năm điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm.
- Nhân là thật thà thương yêu, hết lòng giúp đỡ đồng chí và đồng bào. Vì thế mà kiên quyết chống lại những người, những việc có hại đến Đảng, đến nhân dân.
- Nghĩa là ngay thẳng, không có tư tâm, lúc Đảng giao việc thì bất kỳ to nhỏ, đều làm hết sức cẩn thận, thấy việc thì phải làm, thấy việc thì phải nói. Không sợ người ta phê bình mình, mà phê bình người khác cũng luôn đúng đắn.
- Trí là đầu óc sáng suốt, biết xem người, biết xét việc. Vì vậy, biết làm có lợi, tránh việc có hại cho Đảng, biết vì Đảng mà cân nhắc người tốt, đề phòng người gian.
- Dũng là dũng cảm, gan góc, gặp việc phải có gan làm, thấy khuyết điểm phải có gan sửa chữa, cực khổ khó khăn phải cố gắng chịu đựng… Nếu cần phải có gan hy sinh cả tính mạng cho Đảng, cho Tổ quốc, không bao giờ rụt rè, nhút nhát.
- Liêm là không tham địa vị, không ham tiền tài, không ham người tâng bốc mình. Quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá"1.
Bồi dưỡng phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư sẽ làm cho con người vững vàng trước mọi thử thách: “Giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”.
Nói tóm tắt, tính tốt ấy gồm có năm điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm.
- Nhân là thật thà thương yêu, hết lòng giúp đỡ đồng chí và đồng bào. Vì thế mà kiên quyết chống lại những người, những việc có hại đến Đảng, đến nhân dân.
- Nghĩa là ngay thẳng, không có tư tâm, lúc Đảng giao việc thì bất kỳ to nhỏ, đều làm hết sức cẩn thận, thấy việc thì phải làm, thấy việc thì phải nói. Không sợ người ta phê bình mình, mà phê bình người khác cũng luôn đúng đắn.
- Trí là đầu óc sáng suốt, biết xem người, biết xét việc. Vì vậy, biết làm có lợi, tránh việc có hại cho Đảng, biết vì Đảng mà cân nhắc người tốt, đề phòng người gian.
- Dũng là dũng cảm, gan góc, gặp việc phải có gan làm, thấy khuyết điểm phải có gan sửa chữa, cực khổ khó khăn phải cố gắng chịu đựng… Nếu cần phải có gan hy sinh cả tính mạng cho Đảng, cho Tổ quốc, không bao giờ rụt rè, nhút nhát.
- Liêm là không tham địa vị, không ham tiền tài, không ham người tâng bốc mình. Quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá"1.
Bồi dưỡng phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư sẽ làm cho con người vững vàng trước mọi thử thách: “Giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”.
4. Tinh thần quốc tế trong sáng
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức cách mạng phải có tinh thần quốc tế trong sáng.
- Sự đoàn kết quốc tế vô sản, Hồ Chí Minh “Bốn phương vô sản đều là anh em”.
- Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước, trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội, chống lại sự áp đặt, cầm quyền của thực dân, đế quốc.
- Đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội.
III. HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Tấm gương đạo đức của Người thể hiện tập trung trong các điểm sau:
- Trọn đời phấn đấu, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người và nhân loại
- Ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, vượt qua mọi thử thách, khó khăn để đạt mục đích
- Tuyệt đối tin tưởng vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân
- Nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu, hết mực vì con người
- Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư, đời riêng trong sáng, lối sống thực sự giản dị và khiêm tốn
2. Nội dung học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
- Nâng cao chủ nghĩa yêu nước trong giai đoạn mới, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
- Thực hiện cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư nêu cao phẩm giá con người Việt Nam trong thời kỳ mới
- Phát huy dân chủ, nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, gắn bó với nhân dân, vì nhân dân phục vụ
- Phát huy chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc, hội nhập quốc tế
Phần thứ hai
MÔN LỊCH SỬ VỚI VIỆC GIÁO DỤC
TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
Vai trò của trường học trong việc tuyên truyền TTHCM
1. Nhà trường đều nhằm tới mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có năng lực, có tri thức, được giáo dục theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. đặc biệt trong các bộ môn văn học, lịch sử, giáo dục công dân.
2. Nhà trường - nơi tập trung đông đảo thế hệ trẻ Việt Nam từ 6 đến 17 tuổi, lứa tuổi này là học kiến thức, sinh hoạt tập thể. Vì vậy, đây là môi trường rất tốt để truyền bá giáo dục thế hệ trẻ về tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. So với các loại hình thông tin khác, thì sách giáo khoa, báo trong nhà trường là loại hình thông tin có ưu thế nhất. thế hệ đang được tiếp xúc với sách, qua giảng dạy trong nhà trường là có ưu thế hơn cả.
Tư tưởng Hồ Chí Minh cần được tích hợp trong môn học, sẽ đem đến cho học sinh một niềm tin, sự nhận thức đúng đắn, tránh được những biểu hiện sai lệch do những thông tin ngoài luồng do tác động của xã hội.
Cần phải có phương pháp, nội dung, phương tiện tốt mới đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, phải làm cho các em nhận thức và thể hiện lòng yêu nước xã hôi chủ nghĩa.
4. SGK Môn Lịch sử có nhiều sự kiện về HCM
- Tiểu học, hình ảnh kính yêu, gần gũi của Bác Hồ đã in đậm dấu ấn trong các em.
- Ở Trung học cơ sở (lớp 9) có những bài, những nội dung lịch sử gắn liền với quá trình hoạt động của NAQ - HCM như bài:
+ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài (1919-1925);
+ NAQ với quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ NAQ với việc thành lập Mặt trận Việt Minh và chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám;
+ Bác Hồ với Tuyên ngôn độc lập, thành lập nước VNDCCH
- Ở lớp 12: hoạt động của Chủ tịch HCM được trình bày kỹ hơn và lồng với kiến thức LS dân tộc.
- Qua các bài lịch sử, học sinh hiểu về những cống hiến của Chủ tịch HCM với dân tộc, phong trào cách mạng thế giới, mối quan hệ giữa lãnh tụ với quần chúng, dấu ấn của Chủ tịch HCM đối với tiến trình cách mạng nước ta.
II. Thực trạng hiểu biết tư tưởng Hồ Chí Minh học sinh phổ thông
Kết quả điều tra cho thấy:
- 95% học sinh từ TH đến THPT đều có nhưng hiểu biết cơ bản về Hồ Chí Minh qua học tập các môn học KHXH, sinh hoạt Đoàn, Đội, tiếp nhận những thông tin đại chúng tiến hành các hoạt động công lác công ích xã hội.
- Ở mức đô nhất định, các em nhận thức được vai trò. công lao to lớn của Bác đối với dân tộc, nhân loại, đối với gia đình và bản thân mỗi em.
- Khoảng 40% học sinh trung học phổ thông hiểu biết cuộc đời, hoạt động, TTHCM chưa sâu sắc, có một số nhầm lẫn, sai lầm về sự kiện. Một phần rất nhỏ không nhiệt tình trong việc tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp Hồ Chí Minh, mà chỉ học thuộc để trả bài.
Nguồn tư liệu và phương tiện để học sinh tiếp cận với TTHCM
- Sử dụng sách giáo khoa có đề cập đến Hồ Chí Minh (100% học sinh)
- Sách báo, ti vi, (có 40% học sinh thành phố, thị xã mới theo dõi thường xuyên, còn 60% không có điều kiện để theo dõi, hoặc không quan tâm. hay ít quan tâm)
- Sách đọc thêm về cuộc đời và sự nghiệp Hồ Chí Minh (qua tranh. ảnh hay văn viết) được học sinh các lớp tiểu học và đầu cấp trung học cơ sở quan tâm nhiều hơn học sinh trung học phổ thông.
- Bảo tàng, di tích lịch sử, nhà truyền thống, nói chuyện, dự thi tìm hiểu lịch sử được thực hiện ở nhiều trường, chủ yếu dưới hình thức tập thể
Nhưng hiệu quả chưa cao vì:
+ Số ít học sinh chỉ xem hơn tìm hiểu trao đổi, chép bài của nhau để có thành tích là đơn vị tham gia đông đảo cuộc thi.
+ Sách báo đến các vùng sâu, vùng xa khó khăn hơn là sóng truyền hình và phát thanh;
+ Học sinh e ngại nhất là những quyển sách viết về lý luận cao xa, dài dòng, họ thích những lời diễn đạt đơn giản, sâu sắc, ngấm dần mà thấm thía.
Nhận xét:
- Sự hiểu biết về Bác Hồ và TTHCM ở phổ thông còn đơn giản, nặng về cảm tính, nên tác động của TTHCM đến suy nghĩ, hành động của các em chưa mạnh mẽ, chưa có hiệu quả cao.
- Về mặt lý tưởng, tình cảm cách mạng, các em khẳng định và trong thực tế đã “sống, học tập, lao động theo gương Bác Hồ vĩ đại”, nhưng chưa hiểu gì nhiều về tư tưởng của Bác.
III. Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông
- Hồ Chí Minh góp phần làm nên lịch sử VN và thế giới trong thời kỳ người sống và hoạt động
- Có những nhận thức đúng đắn về một số sự kiện, nhân vật lịch sử của quá khứ, từ lúc con người, dân tộc, xã hội và tổ quốc xuất hiện, hình thành trong hoạt động cách mạng,
- Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh đã nghiên cứu sử dụng tri thức lịch sử để phục vụ cách mạng.Ở đây Người đã thể hiện tư tưởng của bản thân mình về nhận thức lịch sử một cách khoa học, nêu kinh nghiệm, yêu cầu, nguyên tắc phương pháp luận về đánh giá sự kiện, nhân vật lịch sử về việc rút ra những bài học kinh nghiệm quá khứ cho hiện tại, dự đoán con đường phát triển tất yếu của tương lai.
- Hồ Chí Minh đã thể hiện sự thống nhất của tính khoa học và tính Đảng trong nghiên cứu về học tập lịch sử
IV. Yêu cầu, nguyên tắc của việc tích hợp tư tưởng
Hồ Chí Minh trong học tập lịch sử
Những yêu cầu, nguyên tắc sư phạm:
1. Cần xác định rõ rằng, đây là dạy học bộ môn lịch sử chứ không phải dạy về tiểu sử Hồ Chí Minh
Không thể lấy việc kể chuyện về đạo đức cách mạng, về cuộc đời và hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh thay cho việc dạy học lịch sử. Học tập lịch sử có sử dụng phương pháp kể chuyện, song kể chuyện về lịch sử, về đạo đức Hồ Chí Minh không phải là dạy học lịch sử.
Không thể lấy việc giảng giải nội dung bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh thay cho việc dạy học lịch sử, mà là được tiến hành tích hợp nội dung bài học lịch sử với nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng.
2. Dựa theo “chuẩn kiến thức, kĩ năng và hướng thái độ” của các môn học ở trường phổ thông mà Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Giáo viên xác định những vấn đề cơ bản, chủ yếu nhất trong tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phù hợp với những kiến thức cơ bản của bài học để giáo dục cho học sinh.
- Không lấy việc kể chuyện về Bác Hồ thay cho dạy học lịch sử, gây ra gây ra tình trạng “quá tải” mà không đi đúng trọng tâm, thực hiện mục tiêu của bài học.
3. Những nguyên tắc phương pháp luận về sư phạm sau đây:
- Trình bày, khai thác nội dung sự kiện
- Nêu kết luận khái quát về sự kiện
- Vận dụng sáng tạo, cụ thể những kiến thức khoa học về nội dung sự kiện trong hoạt động thực tiễn về tiếp thu kiến thức mới.
4. Bồi dưỡng kỹ năng, phát huy tính tích cực của học sinh
- Làm cho học sinh tự nguyện, năng động, tự giác, tích cực học tập lịch sử, tích hợp với nội dung tư tưởng về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cần khơi dậy ở các em nhận thức cần thiết phải học tập, giáo dục (tự học, tự giáo dục), say mê, hứng thú học tập.
- Bồi dưỡng năng lực, rèn luyện năng lực trong việc học tập, tự giáo dục, vận dụng kiến thức đã học.
- Chỉ trên cơ sở nỗ lực chủ quan, trau dồi kiến thức, kỹ năng mới thu được kết quả.
5. Tuân thủ những nguyên lý giáo dục nói chung
- Giáo dục thái độ, tình cảm, tư tưởng nói riêng là học đi đôi với hành, tự nguyện tự giác, tránh việc áp đặt, cưỡng bức, mệnh lệnh.
- Thực hiện nguyên tắc nói và làm; nêu gương những điều học sinh được tiếp nhận phải trở thành hiện thực, không thể dừng ở nhận thức lý luận, mang tính tư liệu.
- Tạo môi trường giáo dục, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã hội. Thiếu môi trường giáo dục, không có việc nêu gương của người thầy, cha mẹ, cán bộ thì việc giáo dục không có kết quả.
6. Phải tạo điều kiện cần thiết về thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học, các phương tiện dạy học để có hiệu quả giáo dục được nâng cao.
Xin cảm ơn các bạn
đồng nghiệp!
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TRONG GIẢNG DẠY MÔN LỊCH SỬ Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Giáo viên: Trần Văn Tiến - THPT Tam Dương
Phần II:
MÔN LỊCH SỬ VỚI VIỆC GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
Nội dung chính
Phần I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO
ĐỨC HỒ CHÍ MINH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
PHẦN MỘT
I. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ TÍCH HỢP HỌC TẬP VÀ LÀM THEO
TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
1. Văn kiện của Đảng CSVN: lấy CNM-LN và TTHCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động:
- Đại hội VII(1991), VIII(1996), IX(2001), X(2006).
- Đại hội IX lần đầu tiên, khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” được trình bày khá đầy đủ, khoa học, khẳng định những nội dung cơ bản trong hệ thống TTHCM.
- Ngày 27-3-2003, BBT có Chỉ thị số 23 CT/TW về đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới.
- Ngày 07/11/2006, Ban Bí thư có chỉ thị 06-CT/BCT về tổ chức cuộc vận động: ”Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
2. Vai trò của TTHCM
- Là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của Đảng và nhân dân ta vì đó là:
+ Trí tuệ của nhân loại, tính cách mạng triệt để của giai cấp công nhân, truyền thống văn hoá và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
+ Tài sản vô giá: làm nên sức mạnh Việt Nam, chiến thắng mọi kẻ thù xây dựng và chấn hưng đất nước hôm nay.
- Một nội dung quan trọng được đặc biệt là tư tưởng về đạo đức
- “Tư tưởng của người đã và đang soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, trở thành những giá trị bền vững của dân tộc Việt Nam và lan toả ra thế giới”.
3. Nội dung TT HCM
- Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người;
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;
- Sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc;
- Quyền làm chủ của nhân dân; quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân;
- Phát triển kinh tế và văn hoá, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;
- Đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau;
- Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
II. NHẬN THỨC VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
A. NGUỒN GỐC TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam
- Phẩm chất đạo đức truyền thống của dân tộc ta được thể hiện trên ba mặt: quan hệ với thiên nhiên, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và cuộc sống cộng đồng Việt Nam.
- Nhiều truyền thống đạo đức: cần cù trong lao động, tình nghĩa thuỷ chung với đồng bào, yêu nước nồng nàn, dũng cảm chiến đấu, anh dũng bất khuất trước quân thù...
+ Chân lý bình thường: "đói cho sạch, rách cho thơm"...
+ Coi trọng đạo lý làm người: "có nghĩa có nhân", "chị ngã em nâng", "một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ", "nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước thì thương nhau cùng”;
+ Đề cao sức mạnh đoàn kết "một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao";
+ Đề cao tinh thần đấu tranh anh dũng, kiên cường bất khuất trước quân thù, "thà chết vinh còn hơn sống nhục",
( Những đền miếu được xây dựng để nhân dân thờ cúng, suy tôn các anh hùng dân tộc: Bà Trưng, Bà Triệu... Mỗi làng Việt Nam cổ đều thờ một Thành Hoàng).
Chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Sớm tiếp thu được những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc. yêu nước, tinh thần dân tộc, sự cố kết cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, vị tha, tình đoàn kết.
- Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước những truyền thống này ngày càng phát triển và được củng cố vững chắc trong Hồ Chí Minh.
2. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kế thừa và phát triển những tư tưởng đạo đức tốt đẹp truyền thống của nhân loại, cả phương Đông và phương Tây
“Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Jêsu có ưu điểm của nó là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm của nó là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó thích hợp với điều kiện nước ta. Khổng Tử, Jêsu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng đã có những điểm chung đó sao? Họ đều mưu cầu hạnh phúc cho mọi người, nếu hôm nay họ còn sống trên đời này, nếu họ họp lại một chỗ, tôi tin rằng họ nhất định chung sống với nhau rất hoàn mĩ như những người bạn thân thiết. Tôi cố gắng làm người học trò nhỏ của các vị ấy”.
Cụ thể:
- Quan điểm Nho giáo “nhân chi sơ tính bản thiện”, “ tính tương cận,tập tương viễn”, “Học nhi thời tập chi” “ kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân” “ Dân chi sử dục Thiên tất tòng chi”.
Nhận thức của Hồ Chí Minh: “Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn, Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
- Giê-su: những lời răn dạy của Giê-su là sự hối cải, tình yêu vô điều kiện, tha thứ tội lỗi và khoan dung và về Thiên đường.
Chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Dật Tiên: ba nguyên lý:
- Dân tộc: giành lại chủ quyền quốc gia để xây dựng đất nước độc lập. Tôn Trung Sơn nhận thấy tinh thần nhân dân Trung Hoa quá suy đồi chỉ biết bám vào gia tộc và tông tộc cho nên tái xây dựng sức mạnh dân tộc.
- Dân quyền: nhân dân phải có bốn (4) `chánh quyền` căn bản: bầu cử, đề nghị dự luật, biểu quyết bãi nhiệm chính quyền hay công chức và phủ quyếtluậtpháp
- Dân sinh chính quyền phải chăm lo đến đời sống của nhân dân bởi vì quốc gia không thể hùng cường nếu dân tộc không được ấm no.
Chính sách `bình quân địa quyền` (canh giả hữu kỳ điền hay người cày có ruộng).
3. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa đạo đức truyền thống với tư tưởng đạo đức cộng sản
- Tiếp thu những tư tưởng đạo đức cộng sản do C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lênin và những nhà cách mạng nêu ra.
- Lênin là người “đã nêu cho chúng ta một tấm gương sáng về sự giản dị vĩ đại và sự khiêm tốn cao độ”. “là đạo đức vĩ đại và cao đẹp của người thầy, đã ảnh hưởng lớn lao tới của các dân tộc châu Á và đã khiến cho trái tim của họ hướng về Người không gì ngăn cản nổi”
B. CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH TTHCM VỀ ĐẠO ĐỨC
1.Giai đoạn thứ nhất: từ thuở niên thiếu đến lúc ra đi tìm đường cứu nước (1911).
- Do ảnh hưởng sự giáo dục của gia đình, đặc biệt là bố mẹ, thầy giáo và tác động của điều kiện xã hội ở quê hương
- Nguyễn Sinh Cung - Nguyễn Tất Thành đã biểu hiện những phẩm chất đạo đức của một người con ngoan, trò giỏi.
- Lớn lên, tác động của xã hội làm phát triển mạnh mẽ hơn ở Nguyễn Tất Thành lòng yêu nước, nghĩa đồng bào.
Đây là nguồn gốc đầu tiên của quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có tư tưởng đạo đức.
2. Giai đoạn thứ hai (1911 – 1941): đi tìm đường cứu nước, trở thành người cộng sản và rồi về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Ở nước ngoài Nguyễn ái Quốc có ý chí quyết tâm đấu tranh chống ách áp bức bóc lột, yêu thương nhân loại, tinh thần đoàn kết quốc tế.
- Người tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, trong đó có những nguyên tắc đạo đức cách mạng của giai cấp vô sản, những tinh hoa đạo đức của nhân loại, kể cả tư tưởng đạo đức tiến bộ của phương Tây nói chung, của giai cấp tư sản nói riêng.
- Nguyễn ái Quốc đã xây dựng đạo đức cách mạng Việt Nam. Đạo đức cách mạng này đã tôi luyện nhân dân, các chiến sĩ cách mạng trong cuộc đấu tranh bất khuất chống kẻ thù, trong cảnh lao tù tàn khốc.
3. Giai đoạn thứ ba (1941 – 1969) trực tiếp về những lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Biểu hiện tấm gương sáng về đạo đức cách mạng của HCM
- “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Riêng phần tôi thì làm một cái nhà nho nhỏ, nơi có non xanh, nước biếc để câu cá, trồng hoa, sớm chiều làm bạn với các cụ già hái củi, em trẻ chăn trâu, không dính líu gì với vòng danh lợi”.
- Đồng thời, Người còn phát triển và hoàn chỉnh hệ thống tư tưởng vớ những quan điểm về Cần, kiệm, liêm, chính, chi công vô tư, về trung với nước, hiếu với dân.
C. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHỮNG PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC CƠ BẢN CỦA NGƯỜI CÁCH MẠNG
Bốn phẩm chất đạo đức chung, cơ bản nhất của đạo đức cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh là:
1. Trung với nước, hiếu với dân
- Trong chế độ phong kiến:
+ Trung với nước là trung với vua, vì "vua là nước, nước là vua", trung thành với vua cũng có nghĩa là trung thành với nước.
+ Còn hiếu chỉ thu hẹp trong phạm vi gia đình.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh kế thừa và vượt qua những hạn chế của truyền thống đó.
+ Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước
+ Trung thành với quyền lợi và lợi ích của nhân dân.
+ Yêu nước cần phải trung thành với dân tộc, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân; phải trung với nước, hiếu với dân.
+ Lời dạy đó của Người với bộ đội: “nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.”
2. Yêu thương con người, sống có nghĩa tình
- "Làm cho nước được độc lập, dân được tự do, mọi người ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Tình yêu thương con người được thể hiện trong mối quan hệ bạn bè, đồng chí, với tất cả mọi người trong quan hệ hàng ngày.
- Tình yêu thương con người, theo Hồ Chí Minh, còn được thể hiện đối với những người có sai lầm, khuyết điểm, nhưng đã nhận rõ khuyết điểm, sai lầm và cố gắng sửa chữa;
3. Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư
Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”.
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của của dân, nước, của bản thân; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù...
Liêm tức là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân”; “không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân”. Phải “trong sạch, không tham lam”. “Không tham địa vị. Không tham tiền tài.
Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ”
Chính “nghĩa là không tà, thẳng thắn, đúng đắn”.
Cần, kiệm, liêm, chính, có quan hệ mật thiết với nhau. Cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức của con người: "Thiếu một đức, thì không thành người"; cũng như: "Trời có bốn mùa..., Đất có bốn phương..., Thiếu một mùa thì không thành trời. Thiếu một phương thì không thành đất".
Chí công, vô tư: là “đem lòng chí công, vô tư mà đối với người, với việc”. “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”; “phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ ”(tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc).
Nói tóm tắt, tính tốt ấy gồm có năm điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm.
- Nhân là thật thà thương yêu, hết lòng giúp đỡ đồng chí và đồng bào. Vì thế mà kiên quyết chống lại những người, những việc có hại đến Đảng, đến nhân dân.
- Nghĩa là ngay thẳng, không có tư tâm, lúc Đảng giao việc thì bất kỳ to nhỏ, đều làm hết sức cẩn thận, thấy việc thì phải làm, thấy việc thì phải nói. Không sợ người ta phê bình mình, mà phê bình người khác cũng luôn đúng đắn.
- Trí là đầu óc sáng suốt, biết xem người, biết xét việc. Vì vậy, biết làm có lợi, tránh việc có hại cho Đảng, biết vì Đảng mà cân nhắc người tốt, đề phòng người gian.
- Dũng là dũng cảm, gan góc, gặp việc phải có gan làm, thấy khuyết điểm phải có gan sửa chữa, cực khổ khó khăn phải cố gắng chịu đựng… Nếu cần phải có gan hy sinh cả tính mạng cho Đảng, cho Tổ quốc, không bao giờ rụt rè, nhút nhát.
- Liêm là không tham địa vị, không ham tiền tài, không ham người tâng bốc mình. Quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá"1.
Bồi dưỡng phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư sẽ làm cho con người vững vàng trước mọi thử thách: “Giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”.
Nói tóm tắt, tính tốt ấy gồm có năm điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm.
- Nhân là thật thà thương yêu, hết lòng giúp đỡ đồng chí và đồng bào. Vì thế mà kiên quyết chống lại những người, những việc có hại đến Đảng, đến nhân dân.
- Nghĩa là ngay thẳng, không có tư tâm, lúc Đảng giao việc thì bất kỳ to nhỏ, đều làm hết sức cẩn thận, thấy việc thì phải làm, thấy việc thì phải nói. Không sợ người ta phê bình mình, mà phê bình người khác cũng luôn đúng đắn.
- Trí là đầu óc sáng suốt, biết xem người, biết xét việc. Vì vậy, biết làm có lợi, tránh việc có hại cho Đảng, biết vì Đảng mà cân nhắc người tốt, đề phòng người gian.
- Dũng là dũng cảm, gan góc, gặp việc phải có gan làm, thấy khuyết điểm phải có gan sửa chữa, cực khổ khó khăn phải cố gắng chịu đựng… Nếu cần phải có gan hy sinh cả tính mạng cho Đảng, cho Tổ quốc, không bao giờ rụt rè, nhút nhát.
- Liêm là không tham địa vị, không ham tiền tài, không ham người tâng bốc mình. Quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá"1.
Bồi dưỡng phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư sẽ làm cho con người vững vàng trước mọi thử thách: “Giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”.
4. Tinh thần quốc tế trong sáng
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức cách mạng phải có tinh thần quốc tế trong sáng.
- Sự đoàn kết quốc tế vô sản, Hồ Chí Minh “Bốn phương vô sản đều là anh em”.
- Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước, trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội, chống lại sự áp đặt, cầm quyền của thực dân, đế quốc.
- Đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội.
III. HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Tấm gương đạo đức của Người thể hiện tập trung trong các điểm sau:
- Trọn đời phấn đấu, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người và nhân loại
- Ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, vượt qua mọi thử thách, khó khăn để đạt mục đích
- Tuyệt đối tin tưởng vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân
- Nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu, hết mực vì con người
- Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư, đời riêng trong sáng, lối sống thực sự giản dị và khiêm tốn
2. Nội dung học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
- Nâng cao chủ nghĩa yêu nước trong giai đoạn mới, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
- Thực hiện cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư nêu cao phẩm giá con người Việt Nam trong thời kỳ mới
- Phát huy dân chủ, nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, gắn bó với nhân dân, vì nhân dân phục vụ
- Phát huy chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc, hội nhập quốc tế
Phần thứ hai
MÔN LỊCH SỬ VỚI VIỆC GIÁO DỤC
TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
Vai trò của trường học trong việc tuyên truyền TTHCM
1. Nhà trường đều nhằm tới mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có năng lực, có tri thức, được giáo dục theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. đặc biệt trong các bộ môn văn học, lịch sử, giáo dục công dân.
2. Nhà trường - nơi tập trung đông đảo thế hệ trẻ Việt Nam từ 6 đến 17 tuổi, lứa tuổi này là học kiến thức, sinh hoạt tập thể. Vì vậy, đây là môi trường rất tốt để truyền bá giáo dục thế hệ trẻ về tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. So với các loại hình thông tin khác, thì sách giáo khoa, báo trong nhà trường là loại hình thông tin có ưu thế nhất. thế hệ đang được tiếp xúc với sách, qua giảng dạy trong nhà trường là có ưu thế hơn cả.
Tư tưởng Hồ Chí Minh cần được tích hợp trong môn học, sẽ đem đến cho học sinh một niềm tin, sự nhận thức đúng đắn, tránh được những biểu hiện sai lệch do những thông tin ngoài luồng do tác động của xã hội.
Cần phải có phương pháp, nội dung, phương tiện tốt mới đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, phải làm cho các em nhận thức và thể hiện lòng yêu nước xã hôi chủ nghĩa.
4. SGK Môn Lịch sử có nhiều sự kiện về HCM
- Tiểu học, hình ảnh kính yêu, gần gũi của Bác Hồ đã in đậm dấu ấn trong các em.
- Ở Trung học cơ sở (lớp 9) có những bài, những nội dung lịch sử gắn liền với quá trình hoạt động của NAQ - HCM như bài:
+ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài (1919-1925);
+ NAQ với quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ NAQ với việc thành lập Mặt trận Việt Minh và chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám;
+ Bác Hồ với Tuyên ngôn độc lập, thành lập nước VNDCCH
- Ở lớp 12: hoạt động của Chủ tịch HCM được trình bày kỹ hơn và lồng với kiến thức LS dân tộc.
- Qua các bài lịch sử, học sinh hiểu về những cống hiến của Chủ tịch HCM với dân tộc, phong trào cách mạng thế giới, mối quan hệ giữa lãnh tụ với quần chúng, dấu ấn của Chủ tịch HCM đối với tiến trình cách mạng nước ta.
II. Thực trạng hiểu biết tư tưởng Hồ Chí Minh học sinh phổ thông
Kết quả điều tra cho thấy:
- 95% học sinh từ TH đến THPT đều có nhưng hiểu biết cơ bản về Hồ Chí Minh qua học tập các môn học KHXH, sinh hoạt Đoàn, Đội, tiếp nhận những thông tin đại chúng tiến hành các hoạt động công lác công ích xã hội.
- Ở mức đô nhất định, các em nhận thức được vai trò. công lao to lớn của Bác đối với dân tộc, nhân loại, đối với gia đình và bản thân mỗi em.
- Khoảng 40% học sinh trung học phổ thông hiểu biết cuộc đời, hoạt động, TTHCM chưa sâu sắc, có một số nhầm lẫn, sai lầm về sự kiện. Một phần rất nhỏ không nhiệt tình trong việc tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp Hồ Chí Minh, mà chỉ học thuộc để trả bài.
Nguồn tư liệu và phương tiện để học sinh tiếp cận với TTHCM
- Sử dụng sách giáo khoa có đề cập đến Hồ Chí Minh (100% học sinh)
- Sách báo, ti vi, (có 40% học sinh thành phố, thị xã mới theo dõi thường xuyên, còn 60% không có điều kiện để theo dõi, hoặc không quan tâm. hay ít quan tâm)
- Sách đọc thêm về cuộc đời và sự nghiệp Hồ Chí Minh (qua tranh. ảnh hay văn viết) được học sinh các lớp tiểu học và đầu cấp trung học cơ sở quan tâm nhiều hơn học sinh trung học phổ thông.
- Bảo tàng, di tích lịch sử, nhà truyền thống, nói chuyện, dự thi tìm hiểu lịch sử được thực hiện ở nhiều trường, chủ yếu dưới hình thức tập thể
Nhưng hiệu quả chưa cao vì:
+ Số ít học sinh chỉ xem hơn tìm hiểu trao đổi, chép bài của nhau để có thành tích là đơn vị tham gia đông đảo cuộc thi.
+ Sách báo đến các vùng sâu, vùng xa khó khăn hơn là sóng truyền hình và phát thanh;
+ Học sinh e ngại nhất là những quyển sách viết về lý luận cao xa, dài dòng, họ thích những lời diễn đạt đơn giản, sâu sắc, ngấm dần mà thấm thía.
Nhận xét:
- Sự hiểu biết về Bác Hồ và TTHCM ở phổ thông còn đơn giản, nặng về cảm tính, nên tác động của TTHCM đến suy nghĩ, hành động của các em chưa mạnh mẽ, chưa có hiệu quả cao.
- Về mặt lý tưởng, tình cảm cách mạng, các em khẳng định và trong thực tế đã “sống, học tập, lao động theo gương Bác Hồ vĩ đại”, nhưng chưa hiểu gì nhiều về tư tưởng của Bác.
III. Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông
- Hồ Chí Minh góp phần làm nên lịch sử VN và thế giới trong thời kỳ người sống và hoạt động
- Có những nhận thức đúng đắn về một số sự kiện, nhân vật lịch sử của quá khứ, từ lúc con người, dân tộc, xã hội và tổ quốc xuất hiện, hình thành trong hoạt động cách mạng,
- Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh đã nghiên cứu sử dụng tri thức lịch sử để phục vụ cách mạng.Ở đây Người đã thể hiện tư tưởng của bản thân mình về nhận thức lịch sử một cách khoa học, nêu kinh nghiệm, yêu cầu, nguyên tắc phương pháp luận về đánh giá sự kiện, nhân vật lịch sử về việc rút ra những bài học kinh nghiệm quá khứ cho hiện tại, dự đoán con đường phát triển tất yếu của tương lai.
- Hồ Chí Minh đã thể hiện sự thống nhất của tính khoa học và tính Đảng trong nghiên cứu về học tập lịch sử
IV. Yêu cầu, nguyên tắc của việc tích hợp tư tưởng
Hồ Chí Minh trong học tập lịch sử
Những yêu cầu, nguyên tắc sư phạm:
1. Cần xác định rõ rằng, đây là dạy học bộ môn lịch sử chứ không phải dạy về tiểu sử Hồ Chí Minh
Không thể lấy việc kể chuyện về đạo đức cách mạng, về cuộc đời và hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh thay cho việc dạy học lịch sử. Học tập lịch sử có sử dụng phương pháp kể chuyện, song kể chuyện về lịch sử, về đạo đức Hồ Chí Minh không phải là dạy học lịch sử.
Không thể lấy việc giảng giải nội dung bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh thay cho việc dạy học lịch sử, mà là được tiến hành tích hợp nội dung bài học lịch sử với nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng.
2. Dựa theo “chuẩn kiến thức, kĩ năng và hướng thái độ” của các môn học ở trường phổ thông mà Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Giáo viên xác định những vấn đề cơ bản, chủ yếu nhất trong tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phù hợp với những kiến thức cơ bản của bài học để giáo dục cho học sinh.
- Không lấy việc kể chuyện về Bác Hồ thay cho dạy học lịch sử, gây ra gây ra tình trạng “quá tải” mà không đi đúng trọng tâm, thực hiện mục tiêu của bài học.
3. Những nguyên tắc phương pháp luận về sư phạm sau đây:
- Trình bày, khai thác nội dung sự kiện
- Nêu kết luận khái quát về sự kiện
- Vận dụng sáng tạo, cụ thể những kiến thức khoa học về nội dung sự kiện trong hoạt động thực tiễn về tiếp thu kiến thức mới.
4. Bồi dưỡng kỹ năng, phát huy tính tích cực của học sinh
- Làm cho học sinh tự nguyện, năng động, tự giác, tích cực học tập lịch sử, tích hợp với nội dung tư tưởng về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cần khơi dậy ở các em nhận thức cần thiết phải học tập, giáo dục (tự học, tự giáo dục), say mê, hứng thú học tập.
- Bồi dưỡng năng lực, rèn luyện năng lực trong việc học tập, tự giáo dục, vận dụng kiến thức đã học.
- Chỉ trên cơ sở nỗ lực chủ quan, trau dồi kiến thức, kỹ năng mới thu được kết quả.
5. Tuân thủ những nguyên lý giáo dục nói chung
- Giáo dục thái độ, tình cảm, tư tưởng nói riêng là học đi đôi với hành, tự nguyện tự giác, tránh việc áp đặt, cưỡng bức, mệnh lệnh.
- Thực hiện nguyên tắc nói và làm; nêu gương những điều học sinh được tiếp nhận phải trở thành hiện thực, không thể dừng ở nhận thức lý luận, mang tính tư liệu.
- Tạo môi trường giáo dục, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã hội. Thiếu môi trường giáo dục, không có việc nêu gương của người thầy, cha mẹ, cán bộ thì việc giáo dục không có kết quả.
6. Phải tạo điều kiện cần thiết về thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học, các phương tiện dạy học để có hiệu quả giáo dục được nâng cao.
Xin cảm ơn các bạn
đồng nghiệp!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Minh Nhật
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)