Tư tưởng HCM về lực lượng cách mạng
Chia sẻ bởi Hồ Mậu Lượng |
Ngày 09/05/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Tư tưởng HCM về lực lượng cách mạng thuộc Lịch sử 12
Nội dung tài liệu:
Tiền tệ - Ngân hàng
BÀI THẢO LUẬN:
LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM
ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY
NỘI DUNG:
DIỄN BIẾN VỀ TÌNH HÌNH LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG TỪ ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY
NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT
CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ RA NHẰM ỔN ĐỊNH LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM:
DỰ BÁO TÌNH HÌNH LÃI SUẤT CÁC THÁNG CUỐI NĂM
I.DIỄN BIẾN VỀ TÌNH HÌNH LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG TỪ ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY
1.Lãi suất huy động vốn
a.lãi suất vnd
Mức trần theo qui định của NHNN là 14% /năm đối với VNĐ nhưng các nhà băng vẫn “đi đêm” huy động với mức trượt từ +-2- +-5% để đảm bảo thanh khoản.
6 tháng đầu năm, gửi tiền ngân hàng hưởng lãi suất trở thành kênh đầu tư tốt nhất trong các kênh kinh doanh.
So sánh lãi suất huy động trung bình 6 tháng đầu năm 2010 và 2011 (theo tháng)
Tháng 7 và tháng 8 lãi suất huy động tương đối ổn định ở 14%.
Ngày 8-9, nhiều ngân hàng (NH) đã đồng loạt rút lãi suất (LS) huy động về 14%/năm sau khi NH Nhà nước ban hành chỉ thị 02/CT-NHNN kiên quyết xử lý NH huy động vượt trần.
kể từ 12/9/2011, Các NHTM đã đưa ra mức lãi suất 14%/năm đối với sản phẩm “tiền gửi linh hoạt ngày”, áp dụng cho tất cả khách hàng cá nhân lẫn doanh nghiệp với kỳ hạn từ 1-2-3-4-5-6 ngày.
Cụ thể, 14%/năm là lãi suất của năm, nếu quản lý theo dòng tiền “lãi đẻ ra lãi” thì lãi suất của sản phẩm trên đã vượt trần quy định, thậm chí còn lên tới 15% - 16%/năm. Và đó là tiểu xảo để lách trần lãi suất.
b. Lãi suất tiền gửi usd
Những tháng đầu năm lãi suất tiền gửi USD liên tục được ép hạ trần, vốn huy động chuyển từ usd sang vnd.
cuối tháng 6, đầu tháng 7, nhiều ngân hàng thương mại kéo thẳng đường cong lãi suất tiền gửi USD từ kỳ hạn 1 tháng đến 13 tháng về cùng mức 2%/năm.
Tiền gửi ở loại hình này cũng không khác gì so với tiền gửi VNĐ các loại hình lãi suất đang tiến lại gần nhau => đường cong lãi suất đang bị kéo thành đường thẳng
c.Lãi suất chợ đen
hình thức: cho vay thế chấp và cầm cố đồ đạc.
Lãi suất được thỏa thuận ngầm, phổ biến tiền lãi cho 1 triêu đồng mỗi ngày là từ 5000-6000 tức là khoảng từ 180%- 220%.
Thu hút người đi vay nhờ ưu điểm về mặt thủ tục và thời gian, Đặc biệt là các doanh nghiệp cần vốn để thực hiện hợp đồng hoắc duy trì sản xuất.
2.Lãi suất liên ngân hàng
lãi suất bình quân liên ngân hàng đối với tiền đồng đã liên tục suy giảm.
sau chỉ thị 02/CT-NHNN, độ nóng của lãi suất huy động chuyển từ giữa NH với người gửi tiền sang giữa NH với NH.
NH thừa vốn đã đưa ra mức lãi suất cho vay tăng khá mạnh 17-20%/năm tùy thời hạn, trong đó kỳ hạn ngắn lãi suất cao hơn.
c.Lãi suất cho vay VNĐ
Trung tuần tháng 3, lãi suất cho vay VND đã “bỏ xa” mức 20%/năm.
Kết thúc Quý I/2011: Lãi suất cho vay bình quân là 16,23%/năm.
Ngân hàng (NH) tăng lãi suất đầu vào lên 18% -19%/năm khiến lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh cán mức 21% - 23%/năm làm nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ đóng cửa. Thị trường 19,2%/năm); chênh lệch giữa lãi suất cho vay và huy động VND bình quân là 2,9%/năm.
ngày 7/4, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Văn Giàu đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng tính toán giảm lãi suất cho doanh nghiệp, giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay ở lĩnh vực phi sản xuất, nhất là bất động sản và chứng khoán.
ngày 7/4, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Văn Giàu đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng tính toán giảm lãi suất cho doanh nghiệp, giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay ở lĩnh vực phi sản xuất, nhất là bất động sản và chứng khoán.
Ngày 26/8/2011, NHNN có cuộc họp với lãnh đạo 12 ngân hàng lớn tại Hà Nội về chủ đề giảm lãi suất. Tại cuộc họp này các ngân hàng đã có sự đồng thuận trong việc giảm lãi suất cho vay đối với lĩnh vực sản xuất thông thường xuống còn 17-19%/năm. NHNN đang tìm cách để giảm lãi suất cho vay, có thể là giải pháp tăng cung tiền
Nhận xét chung
Trong 8 tháng đầu năm và tuần đầu tháng 9, nhìn chung tất cả các loại lãi suất đều tăng trừ lãi suất cơ bản được NHNN ấn định ở mức 9%.
Số liệu cụ thể ở bảng sau
Không cao ngất ngưỡng như các nước Venezuela, Pakistan, Brazil…, nhưng lãi suất hiện nay của các ngân hàng tại Việt Nam cũng đã đưa nước ta vào nhóm các nước có lãi suất cao nhất trên thế giới.
lãi suất huy động đồng nội tệ của Việt Nam và các quốc gia khác trong 6 tháng đầu năm 2011.
II.Nguyên nhân của thực trạng
Biến động lãi suất
Nhu cầu vốn lớn
Cung cầu USD
Cơn bão giá vàng
Sự thiếu thanh khoản
Lạm phát leo thang
1. Nhu cầu vốn lớn:
Về cuối năm, các doanh nghiệp tập trung hoàn thiện các đơn hàng.
Ngân hàng nhà nước gia hạn thời gian tăng vốn điều lệ cho các tổ chức tín dụng đến 31/12/2011
Thị trường liên ngân hàng vẫn chưa có biện pháp bình ổn
2. Cung cầu USD không ổn định:
Cuối năm hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh, các doanh nghiệp sẽ cần rất nhiều USD.
Lượng kiều hối của năm nay giảm mạnh so với năm ngoái> khan hiếm usd
3. Cơn bão giá vàng:
giá vàng liên tiếp thiết lập những đỉnh mới tăng từ 3,5 -3,6 triệu đồng/chỉ đã có thời điểm lên tới gần 50 triệu đồng/ chỉ => tiền gửi kém hấp dẫn, cung quỹ cho vay giảm>tăng lãi suất huy động để giữ chân khách hàng
4. Lạm phát leo thang:
4 tháng đầu năm, lạm phát đã đạt 9,64%, tháng 8 là 15,68%, dự kiến sẽ còn tăng cao hơn lãi suất danh nghĩa>tăng lãi suất
5. Sự thiếu thanh khoản của một số ngân hàng>huy động lãi suất rất cao >tranh giành tiền đồng đang nổ ra giữa các ngân hàng> chạy đua lãi suất
Việc giám sát và xử lý các vi phạm của các ngân hàng thương mại còn nhẹ tay, cho nên các ngân hàng đua nhau cạnh tranh nâng lãi suất đầu vào, và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng.
Tính tự chủ của Ngân hàng Trung ương còn ở mức thấp, hạn chế trong việc sử dụng nguồn tiền để can thiệp mạnh trên thị trường tiền tệ.
6. Tác động của chính phủ và ngân hàng trung ương:
III.ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT
1.chủ thể cần vốn:
a.Đối với các doanh nghiệp
1/3 doanh nghiệp hiện không tiếp cận được vốn ngân hàng.
mức lãi suất thật mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải vay có thể lên tới 27%> nhiều doanh nghiệp không dám vay vốn sản xuất
hạ lãi suất là một việc làm cấp thiết nhất thời điểm này để giảm bớt áp lực cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản suất.
b.Đối với thị trường chứng khoán
Lãi suất tăng> tăng cầu gửi tiền vào hệ thống ngân hàng> dòng tiền đổ vào thị trường chứng khoán giảm.
CFSX tăng> giảm lợi nhuận kỳ vọng> giá thị trường của trái phiếu sẽ bị sụt giảm.
2.chủ thể có vốn
Khi mặt bằng lãi suất cao, các hoạt động đầu tư sinh lời không có tính hấp dẫn, nó sẽ dẫn đến hiện tượng các nhà sản xuất kinh doanh nản lòng trong đầu tư, và mang tiền gửi lại cho ngân hàng, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Mặt khác, khi lãi suất cao, nhu cầu gửi tiền tăng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng được đẩy lên cao, khiến lãi suất đã cao nay lại cao hơn, dẫn đến nguy cơ lạm phát tiềm ẩn.
IV. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ RA NHẰM ỔN ĐỊNH LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM:
1. Về phía chính phủ, NHNN:
1.1.Điều chỉnh giảm lãi suất ngoại tệ.
Lãi suất ngoại tệ cũng là một nhân tố ảnh hưởng tiêu cực tới tiền đồng. Các ngân hàng nâng lãi suất huy động ngoại tệ lên để hút vốn, khiến nhiều người chọn gửi ngoại tệ
1.2. Linh hoạt trong ấn định trần lãi suất
Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 đã cho phép thì Ngân hàng Nhà nước cũng không nên ấn định lãi suất trần theo chủ quan của mình
thành viên VNBA cần thống nhất mức lãi suất huy động VND, Ngân hàng Nhà nước giúp đỡ thực hiện mức lãi suất
1.3. Thay đổi biện pháp hành chính
lãi suất hai giá vẫn tồn tại như một minh chứng rằng biện pháp hành chính sẽ không thể là giải pháp hiệu quả
thiết kế các mức lãi suất và công bố theo hướng: lãi suất cơ bản chỉ còn có ý nghĩa là để xác định hành vi cho vay nặng lãi; lãi suất tái cấp vốn sẽ ở mức cao nhất
Có cơ chế lãi suất tái cấp vốn riêng với các trường hợp đặc biệt
1.4. Thắt chặt các biện pháp quản lý,nâng cao tính luật pháp hóa trong điều hành chính sách tiền tệ, giám sát thị trường một cách nghiêm minh.
2. Về phía các NHTM
cần tự giám sát việc thực hiện trần lãi suất huy động vốn.
cần có đánh giá về năng lực tài chính, về cơ cấu nguồn vốn và tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
3.tính bền vững của các biện pháp giảm lãi suất phụ thuộc vào 4 yếu tố
Thứ nhất là đầu ra, nguồn vốn đó cho vay đúng chỗ không, sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước đối với số tiền đó.
Thứ hai là đầu vào 14% phải làm kiên quyết.
Thứ ba là quản lý tỷ lệ cho vay vào nông nghiệp, nông thông, cho doanh nghiệp nhỏ, cho xuất khẩu
Thứ 4 điều chỉnh các khoản vay trước đó theo xu hướng mới của thị trường
V.DỰ BÁO TÌNH HÌNH LÃI SUẤT CÁC THÁNG CUỐI NĂM
Lãi suất cuối năm sẽ vẫn duy trì ở mức cao
Xu hướng giảm của chỉ số giá tiêu dùng cùng với khả năng nới lỏng của chính sách tiền tệ do dư địa tín dụng còn khá lớn> hạ nhiệt mặt bằng lãi suất
lạm phát tuy có xu hướng giảm nhưng chưa ổn định, lạm phát kỳ vọng còn cao>lãi suất khó có khả năng hạ
Còn tồn tại dấu hiệu tiêu cực trên thị trường tiền tệ
BÀI THẢO LUẬN:
LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM
ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY
NỘI DUNG:
DIỄN BIẾN VỀ TÌNH HÌNH LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG TỪ ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY
NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT
CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ RA NHẰM ỔN ĐỊNH LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM:
DỰ BÁO TÌNH HÌNH LÃI SUẤT CÁC THÁNG CUỐI NĂM
I.DIỄN BIẾN VỀ TÌNH HÌNH LÃI SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG TỪ ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY
1.Lãi suất huy động vốn
a.lãi suất vnd
Mức trần theo qui định của NHNN là 14% /năm đối với VNĐ nhưng các nhà băng vẫn “đi đêm” huy động với mức trượt từ +-2- +-5% để đảm bảo thanh khoản.
6 tháng đầu năm, gửi tiền ngân hàng hưởng lãi suất trở thành kênh đầu tư tốt nhất trong các kênh kinh doanh.
So sánh lãi suất huy động trung bình 6 tháng đầu năm 2010 và 2011 (theo tháng)
Tháng 7 và tháng 8 lãi suất huy động tương đối ổn định ở 14%.
Ngày 8-9, nhiều ngân hàng (NH) đã đồng loạt rút lãi suất (LS) huy động về 14%/năm sau khi NH Nhà nước ban hành chỉ thị 02/CT-NHNN kiên quyết xử lý NH huy động vượt trần.
kể từ 12/9/2011, Các NHTM đã đưa ra mức lãi suất 14%/năm đối với sản phẩm “tiền gửi linh hoạt ngày”, áp dụng cho tất cả khách hàng cá nhân lẫn doanh nghiệp với kỳ hạn từ 1-2-3-4-5-6 ngày.
Cụ thể, 14%/năm là lãi suất của năm, nếu quản lý theo dòng tiền “lãi đẻ ra lãi” thì lãi suất của sản phẩm trên đã vượt trần quy định, thậm chí còn lên tới 15% - 16%/năm. Và đó là tiểu xảo để lách trần lãi suất.
b. Lãi suất tiền gửi usd
Những tháng đầu năm lãi suất tiền gửi USD liên tục được ép hạ trần, vốn huy động chuyển từ usd sang vnd.
cuối tháng 6, đầu tháng 7, nhiều ngân hàng thương mại kéo thẳng đường cong lãi suất tiền gửi USD từ kỳ hạn 1 tháng đến 13 tháng về cùng mức 2%/năm.
Tiền gửi ở loại hình này cũng không khác gì so với tiền gửi VNĐ các loại hình lãi suất đang tiến lại gần nhau => đường cong lãi suất đang bị kéo thành đường thẳng
c.Lãi suất chợ đen
hình thức: cho vay thế chấp và cầm cố đồ đạc.
Lãi suất được thỏa thuận ngầm, phổ biến tiền lãi cho 1 triêu đồng mỗi ngày là từ 5000-6000 tức là khoảng từ 180%- 220%.
Thu hút người đi vay nhờ ưu điểm về mặt thủ tục và thời gian, Đặc biệt là các doanh nghiệp cần vốn để thực hiện hợp đồng hoắc duy trì sản xuất.
2.Lãi suất liên ngân hàng
lãi suất bình quân liên ngân hàng đối với tiền đồng đã liên tục suy giảm.
sau chỉ thị 02/CT-NHNN, độ nóng của lãi suất huy động chuyển từ giữa NH với người gửi tiền sang giữa NH với NH.
NH thừa vốn đã đưa ra mức lãi suất cho vay tăng khá mạnh 17-20%/năm tùy thời hạn, trong đó kỳ hạn ngắn lãi suất cao hơn.
c.Lãi suất cho vay VNĐ
Trung tuần tháng 3, lãi suất cho vay VND đã “bỏ xa” mức 20%/năm.
Kết thúc Quý I/2011: Lãi suất cho vay bình quân là 16,23%/năm.
Ngân hàng (NH) tăng lãi suất đầu vào lên 18% -19%/năm khiến lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh cán mức 21% - 23%/năm làm nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ đóng cửa. Thị trường 19,2%/năm); chênh lệch giữa lãi suất cho vay và huy động VND bình quân là 2,9%/năm.
ngày 7/4, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Văn Giàu đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng tính toán giảm lãi suất cho doanh nghiệp, giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay ở lĩnh vực phi sản xuất, nhất là bất động sản và chứng khoán.
ngày 7/4, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Văn Giàu đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng tính toán giảm lãi suất cho doanh nghiệp, giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay ở lĩnh vực phi sản xuất, nhất là bất động sản và chứng khoán.
Ngày 26/8/2011, NHNN có cuộc họp với lãnh đạo 12 ngân hàng lớn tại Hà Nội về chủ đề giảm lãi suất. Tại cuộc họp này các ngân hàng đã có sự đồng thuận trong việc giảm lãi suất cho vay đối với lĩnh vực sản xuất thông thường xuống còn 17-19%/năm. NHNN đang tìm cách để giảm lãi suất cho vay, có thể là giải pháp tăng cung tiền
Nhận xét chung
Trong 8 tháng đầu năm và tuần đầu tháng 9, nhìn chung tất cả các loại lãi suất đều tăng trừ lãi suất cơ bản được NHNN ấn định ở mức 9%.
Số liệu cụ thể ở bảng sau
Không cao ngất ngưỡng như các nước Venezuela, Pakistan, Brazil…, nhưng lãi suất hiện nay của các ngân hàng tại Việt Nam cũng đã đưa nước ta vào nhóm các nước có lãi suất cao nhất trên thế giới.
lãi suất huy động đồng nội tệ của Việt Nam và các quốc gia khác trong 6 tháng đầu năm 2011.
II.Nguyên nhân của thực trạng
Biến động lãi suất
Nhu cầu vốn lớn
Cung cầu USD
Cơn bão giá vàng
Sự thiếu thanh khoản
Lạm phát leo thang
1. Nhu cầu vốn lớn:
Về cuối năm, các doanh nghiệp tập trung hoàn thiện các đơn hàng.
Ngân hàng nhà nước gia hạn thời gian tăng vốn điều lệ cho các tổ chức tín dụng đến 31/12/2011
Thị trường liên ngân hàng vẫn chưa có biện pháp bình ổn
2. Cung cầu USD không ổn định:
Cuối năm hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh, các doanh nghiệp sẽ cần rất nhiều USD.
Lượng kiều hối của năm nay giảm mạnh so với năm ngoái> khan hiếm usd
3. Cơn bão giá vàng:
giá vàng liên tiếp thiết lập những đỉnh mới tăng từ 3,5 -3,6 triệu đồng/chỉ đã có thời điểm lên tới gần 50 triệu đồng/ chỉ => tiền gửi kém hấp dẫn, cung quỹ cho vay giảm>tăng lãi suất huy động để giữ chân khách hàng
4. Lạm phát leo thang:
4 tháng đầu năm, lạm phát đã đạt 9,64%, tháng 8 là 15,68%, dự kiến sẽ còn tăng cao hơn lãi suất danh nghĩa>tăng lãi suất
5. Sự thiếu thanh khoản của một số ngân hàng>huy động lãi suất rất cao >tranh giành tiền đồng đang nổ ra giữa các ngân hàng> chạy đua lãi suất
Việc giám sát và xử lý các vi phạm của các ngân hàng thương mại còn nhẹ tay, cho nên các ngân hàng đua nhau cạnh tranh nâng lãi suất đầu vào, và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng.
Tính tự chủ của Ngân hàng Trung ương còn ở mức thấp, hạn chế trong việc sử dụng nguồn tiền để can thiệp mạnh trên thị trường tiền tệ.
6. Tác động của chính phủ và ngân hàng trung ương:
III.ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT
1.chủ thể cần vốn:
a.Đối với các doanh nghiệp
1/3 doanh nghiệp hiện không tiếp cận được vốn ngân hàng.
mức lãi suất thật mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải vay có thể lên tới 27%> nhiều doanh nghiệp không dám vay vốn sản xuất
hạ lãi suất là một việc làm cấp thiết nhất thời điểm này để giảm bớt áp lực cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản suất.
b.Đối với thị trường chứng khoán
Lãi suất tăng> tăng cầu gửi tiền vào hệ thống ngân hàng> dòng tiền đổ vào thị trường chứng khoán giảm.
CFSX tăng> giảm lợi nhuận kỳ vọng> giá thị trường của trái phiếu sẽ bị sụt giảm.
2.chủ thể có vốn
Khi mặt bằng lãi suất cao, các hoạt động đầu tư sinh lời không có tính hấp dẫn, nó sẽ dẫn đến hiện tượng các nhà sản xuất kinh doanh nản lòng trong đầu tư, và mang tiền gửi lại cho ngân hàng, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Mặt khác, khi lãi suất cao, nhu cầu gửi tiền tăng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng được đẩy lên cao, khiến lãi suất đã cao nay lại cao hơn, dẫn đến nguy cơ lạm phát tiềm ẩn.
IV. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ RA NHẰM ỔN ĐỊNH LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM:
1. Về phía chính phủ, NHNN:
1.1.Điều chỉnh giảm lãi suất ngoại tệ.
Lãi suất ngoại tệ cũng là một nhân tố ảnh hưởng tiêu cực tới tiền đồng. Các ngân hàng nâng lãi suất huy động ngoại tệ lên để hút vốn, khiến nhiều người chọn gửi ngoại tệ
1.2. Linh hoạt trong ấn định trần lãi suất
Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 đã cho phép thì Ngân hàng Nhà nước cũng không nên ấn định lãi suất trần theo chủ quan của mình
thành viên VNBA cần thống nhất mức lãi suất huy động VND, Ngân hàng Nhà nước giúp đỡ thực hiện mức lãi suất
1.3. Thay đổi biện pháp hành chính
lãi suất hai giá vẫn tồn tại như một minh chứng rằng biện pháp hành chính sẽ không thể là giải pháp hiệu quả
thiết kế các mức lãi suất và công bố theo hướng: lãi suất cơ bản chỉ còn có ý nghĩa là để xác định hành vi cho vay nặng lãi; lãi suất tái cấp vốn sẽ ở mức cao nhất
Có cơ chế lãi suất tái cấp vốn riêng với các trường hợp đặc biệt
1.4. Thắt chặt các biện pháp quản lý,nâng cao tính luật pháp hóa trong điều hành chính sách tiền tệ, giám sát thị trường một cách nghiêm minh.
2. Về phía các NHTM
cần tự giám sát việc thực hiện trần lãi suất huy động vốn.
cần có đánh giá về năng lực tài chính, về cơ cấu nguồn vốn và tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
3.tính bền vững của các biện pháp giảm lãi suất phụ thuộc vào 4 yếu tố
Thứ nhất là đầu ra, nguồn vốn đó cho vay đúng chỗ không, sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước đối với số tiền đó.
Thứ hai là đầu vào 14% phải làm kiên quyết.
Thứ ba là quản lý tỷ lệ cho vay vào nông nghiệp, nông thông, cho doanh nghiệp nhỏ, cho xuất khẩu
Thứ 4 điều chỉnh các khoản vay trước đó theo xu hướng mới của thị trường
V.DỰ BÁO TÌNH HÌNH LÃI SUẤT CÁC THÁNG CUỐI NĂM
Lãi suất cuối năm sẽ vẫn duy trì ở mức cao
Xu hướng giảm của chỉ số giá tiêu dùng cùng với khả năng nới lỏng của chính sách tiền tệ do dư địa tín dụng còn khá lớn> hạ nhiệt mặt bằng lãi suất
lạm phát tuy có xu hướng giảm nhưng chưa ổn định, lạm phát kỳ vọng còn cao>lãi suất khó có khả năng hạ
Còn tồn tại dấu hiệu tiêu cực trên thị trường tiền tệ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồ Mậu Lượng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)