Tu su dan gian
Chia sẻ bởi Nguyễn Chi Em |
Ngày 21/10/2018 |
47
Chia sẻ tài liệu: tu su dan gian thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TẬP HUẤN BDTX
MÔN NGỮ VĂN
CHU KỲ 2005-2007
CHUYÊN ĐỀ
PHÂN TÍCH
TÁC PHẨM TỰ SỰ DÂN GIAN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN THCS
Người trình bày: Th.S.Trịnh Đức Long
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
1-Về kiến thức:
Nắm vững tác phẩm tự sự (Truyện), đặc điểm nội dung và hình thức của tự sự dân gian
2-Về kỹ năng:
Biết phân tích tác phẩm tự sự dân gian và tự sự văn học viết một cách thành thục, hiệu quả, đúng yêu cầu đặc điểm thể loại
3-Về thái độ:
Yêu mến các tác phẩm tự sự dân gian của văn học Việt Nam và thế giới.
I-Khái quát về tự sự:
1-Định nghĩa:
Tự sự - phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự kiện kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc nhằm thể hiện một ý nghĩa.
Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê.
2-Phân loại:
* Tự sự dân gian : Bao gồm các thể loại thần thọại, truyền thuyết, cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười.
* Tự sự văn học viết: Bao gồm các tác phẩm tự sự Trung đại và hiện đại: Truyện, ký, Truyện thơ
3-Một số khái niệm có liên quan đến tác phẩm tự sự:
3.1-Chủ đề:
a-Khaùi nieäm:
Chuû ñeà laø vaán ñeà coát loõi trung taâm coù yù nghóa haøng ñaàu ñöôïc ñaët ra vaø giaûi quyeát trong taùc phaåm.
Chuû ñeà laø nhaân toá quan troïng theå hieän caùch ñaùnh giaù, khai thaùc, xöû lyù ñeà taøi cuûa nhaø vaên.
b-Ñaëc ñieåm:
Cuøng xuaát phaùt töø moät ñeà taøi nhöng söï ñònh höôùng chuû ñeà ôû moãi nhaø vaên laïi hoaøn toaøn khaùc nhau .
Chuû ñeà taùc phaåm theå hieän roõ neùt daáu aán chuû quan cuûa taùc giaû (chieàu saâu tö duy, tö töôûng, khaû naêng chieâm nghieäm baûn chaát ñôøi soáng ).
3-Một số khái niệm có liên quan đến tác phẩm tự sự:
3.2-Coát truyeän:
a-Khaùi nieäm:
+ Coát truyeän - Hình thöùc toå chöùc heä thoáng caùc chuoãi söï kieän lieân tieáp xaûy ra trong khoâng gian, thôøi gian haønh trình nhaân vaät trong taùc phaåm.
+ Caùc söï kieän coù söï vaän ñoäng theo quy luaät nhaân quaû, coù môû ñaàu phaùt trieån vaø keát thuùc do quan heä vaø maâu thuaãn ñôøi soáng quy ñònh.
+ Coát truyeän - Hình thöùc toàn taïi cuûa taùc phaåm töï söï, hình thöùc theå hieän ñôøi soáng, giaûi trình soá phaän nhaân vaät.
+ Nhôø coù coát truyeän ta môùi coù theå lónh hoäi ñöôïc caâu chuyeän xaûy ra trong taùc phaåm.
CÁC YẾU TỐ CỦA CỐT TRUYỆN
TRÌNH
BÀY
THẮT
NÚT
PHÁT
TRIỂN
CAO
TRÀO
MỞ
NÚT
3-Một số khái niệm có liên quan đến tác phẩm tự sự:
3.3-Nhân vật văn học:
a-Khái niệm:
Nhân vật văn học - Hình thức thể hiện con người trong tác phẩm
Nhân vật văn học là hiện tượng nghệ thuật ước lệ có thể nhận biết qua một số dấu hiệu :
+ Nhân vật có tên gọi : Chí Phèo, Acpagông.
+ Nhân vật có lai lịch, nghề nghiệp, đặc điểm riêng về ngoại hình : Nông dân, tư sản, người tù khổ sai.
+ Nhân vật có đặc điểm tính cách : Tha hóa, keo kiệt, giàu lòng trắc ẩn, vị tha.
+ Nhân vật miêu tả chân dung ngoại hình
3-Một số khái niệm có liên quan đến tác phẩm tự sự:
b-Chức năng của nhân vật:
Nhân vật là phương tiện để khái quát cuộc sống hiện thực: quy luật về cuộc sống và con người
Tính cách của nhân vật văn học mang ý nghĩa điển hình: tính chất lịch sử, nhân vật điển hình cho tiếng nói của thời đại.
Nội dung khái quát của nhân vật không chỉ là tính cách xã hội lịch sử mà còn là quan niệm về tính cách và tư tưởng mà tác giả muốn thể hiện: Tính quan niệm về con người của tác giả.
c-Phân loại nhân vật văn học:
1-Phân loại theo kết cấu:
* Nhân vật chính
* Nhân vật trung tâm
* Nhân vật phụ
2-Phân loại theo cảm hứng tư tưởng:
* Nhân vật chính diện (tích cực )
* Nhân vật phản diện ( tiêu cực)
* Nhân vật trung gian
3-Phân loại theo kiểu cấu trúc:
* Nhân vật chức năng (Mặt nạ)
* Nhân vật loại hình
* Nhân vật tính cách
* Nhân vật tư tưởng
4-Phân loại theo loại thể:
* Nhân vật trữ tình
* Nhân vật tự sự
TỰ SỰ DÂN GIAN -TRUYỀN THUYẾT
1.1- Định nghĩa truyền thuyết:
Truyền thuyết là những truyền kể dân gian về lịch sử. Những câu chuyện kể ấy thường có cái cốt lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân qua nhiều thế hệ đã lý tưởng hóa, gửi gắm vào đó thái độ và cách đánh giá riêng của mình đối với lịch sử, tâm tình và mơ ước của mình đối với số phận của nhân dân, đất nước.
1.2-PHÂN LOẠI TRUYỀN THUYẾT
Tiêu chí đề tài
1-Truyền thuyết lịch sử
2-Truyền thuyết anh hùng
3-Truyền thuyết về
địa danh,
danh nhân văn hóa
Tiêu chí lịch sử
hoàn cảnh ra đời
đặc điểm thi pháp
1-Truyền thuyết
thời Văn Lang - Âu Lạc
2-Truyền thuyết
thời Bắc thuộc về sau
1.3- Nội dung truyền thuyết:
a-Truyền thuyết thời Văn Lang -Âu Lạc :
Phản ánh quá trình dựng nước và giữ nước trong buổi đầu lịch sử.
Nhân vật chính là người anh hùng văn hóa đã được lịch sử hóa thành những truyện kể mang màu sắc sử thi
Chiến công của người anh hùng là sự tổng hợp những thành tựu lao động và chiến đấu của toàn cộng đồng
Vd: Thánh Gióng, Lạc Long Quân – Âu Cơ
1.3- Nội dung truyền thuyết:
b-Truyền thuyết thời Bắc thuộc về sau:
Phản ánh quá trình lao động xây dựng đất nước thời kỳ phong kiến tự chủ (Nhân vật trung tâm là những danh nhân văn hóa, giáo dục kinh tế, chính trị, quân sự có tài cao đức trọng )
Phản ánh cuộc chiến đấu giữ nước thời phong kiến tự chủ đấu tranh chống giặc ngoại xâm (Nhân vật trung tâm là những anh hùng dân tộc )
Phản ánh phong trào đấu tranh xã hội trong chế độ phong kiến suy tàn, miêu tả các cuộc nổi dậy chống áp bức của vua quan tham tàn, bạo ngược. (Nhân vật trung tâm là những anh hùng nông dân )
1.4-Thi pháp truyền thuyết
Phản ánh lich sử và hư cấu tưởng tượng trong truyền thuyết:
+ Sự thật lịch sử thể hiện qua các sự kiện, các nhân vật lịch sử có tên tuổi xác thực.
+ Hư cấu sự kiện lịch sử để tạo nên “Chất thơ và mộng”, để lý tưởng hóa, tôn vinh anh hùng
Thi pháp xây dựng nhân vật:
Nhân vật truyền thuyết là nhân vật lịch sử được tái tạo,và lý tưởng hóa
Thi pháp kết cấu, cốt truyện:
+ Hoàn cảnh xuất hiện nhân vật
+ Sự nghiệp của nhân vật (Chiến công, công trạng)
+ Kết cục thân thế nhân vật (sự vinh phong, hiển linh hiển thánh
của nhân vật).
1-Khái quát:
* Truyện cổ tích thuộc thể loại tự sự dân gian, cốt truyện phản ánh cuộc sống sinh hoạt với những xung đột của con người trong xã hội.
* Truyện cổ tích biểu hiện cách nhìn hiện thực của nhân dân với thực tại, quan niệm đạo đức, công lý xã hội và ước mơ về một cuộc sống tốt đẹp.
* Yếu tố hư cấu tưởng tượng thần kỳ tạo nên đặc trưng nổi bật trong phương thức phản ánh hiện thực và ước mơ trong cổ tích.
TỰ SỰ DÂN GIAN - TRUYỆN CỔ TÍCH
2-PHÂN LOẠI TRUYỆN CỔ TÍCH
TỰ SỰ DÂN GIAN -TRUYỆN CỔ TÍCH
3-Nội dung truyện cổ tích
a-Truyện kể về những con người lương thiện đau khổ:
Nhân vật trung tâm là những con người lương thiện nghèo khổ nhưng cam chịu nhiều đau khổ bất hạnh.Thái độ của dân gian luôn bênh vực và ca ngợi những con người này
Cuộc đời của nhân vật có hai phần tương phản đối lập : Phần cuộc đời thực đen tối bất hạnh và cuộc đời mơ ước tươi sáng hạnh phúc. Đó là sự đối lập giữa hiện thực và lý tưởng: giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm
TỰ SỰ DÂN GIAN -TRUYỆN CỔ TÍCH
3-Nội dung truyện cổ tích
b-Triết lý “Ở hiền gặp lành”và ước mơ công lý của nhân dân
Triết lý “Ở hiền gặp lành” thể hiện qua đề tài, chủ đề, phương thức xây dựng nhân vật, cách tổ chức kết cấu, cốt truyện, thái độ bình phẩm, hướng giải quyết số phận các nhân vật cổ tích
Nhân vật chính diện: dân gian không dừng lại ở việc đồng cảm với số phận bất hạnh, mà còn giải thoát số phận được đền bù xứng đáng. Kết cục nhân vật được đổi đời(Kết thúc có hậu).
TỰ SỰ DÂN GIAN -TRUYỆN CỔ TÍCH
3-Nội dung truyện cổ tích
c-Ca ngợi đạo lý truyền thống của nhân dân:
Giáo dục tình cảm yêu thương con người nghèo khổ, ca ngợi tấm lòng đôn hậu, đức tính cần cù, tinh thần hy sinh nhẫn chịu, trí tuệ thông minh.
Khát vọng sống lạc quan yêu đời. Dẫu bất kỳ cảnh ngộ nào NV cổ tích không buông xuôi, cam chịu định mệnh luôn nung nấu khát vọng sống tiềm tàng mong muốn cải tạo số phận (Lối kết thúc có hậu )
Sự đền bù hay trừng phạt trong cổ tích đều gắn liền với quan điểm đạo đức. Tiêu chí để phân biệt, đánh giá các nhân vật cổ tích (Tốt, xấu, thiện ác…) đều đựa trên phạm trù đạo đức
TỰ SỰ DÂN GIAN -TRUYỆN CỔ TÍCH
2.4-Thi pháp truyện cổ tích thần kỳ:
a-Thi pháp nhân vật: kiểu nhân vật ổn định (Môtýp nhân vật)
+ Loại có nguồn gốc thần kỳ được trời phú cho sức mạnh phi thường
+ Loại chỉ bộc lộ tài trí phi thường
b-Xung đột trong cổ tích thần kỳ:
+ Loại xung đột giữa con người với những lực cản của tự nhiên: Kiểu nhân vật dũng sĩ, kỳ tài mang vẻ đẹp người anh hùng văn hóa
+ Loại xung đột xã hội: Nhân vật trung tâm thường là kiểu nhân vật bất hạnh với những mâu thuẫn diễn ra trong quan hệ gia đình và xã hội. Xung đột diễn ra giữa hai tuyến nhân vật đối lập :Thiện > < ác
KẾT CẤU TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KỲ
PHẦN ĐẦU
+ MÔtýp về sự xuất thân thấp hèn, bất hạnh
+ Môtýp về sự ra đời thần kỳ
PHẦN GIỮA
Nhân vật chính phiêu lưu trong thế giới cổ tích qua những chặng
+ Ra đi: Môtýp rời nhà ra đi
+ Gặp thử thách, trắc trở
+ Vượt thử thách: Motýp nhờ siêu nhiên , tài trí thông minh,
lòng tốt
PHẦN CUỐI – Nhân vật thay đổi số phận
TỰ SỰ DÂN GIAN - TRUYỆN NGỤ NGÔN
1-Định nghĩa:
Ngụ ngôn - loại truyện mang tính chất ngụ ý, nói bóng, ám chỉ (Phúng dụ) nhằm nêu lên những bài học luân lý, triết lý, hay một kinh nghiêm sống bằng hình thức kín đáo.Nhân vật trong ngụ ngôn phần lớn là loài vật
Hình thức ngụ ngôn kể bằng văn xuôi, kể vần
So sánh ngụ ngôn với truyện cổ tích loài vật: tuy lấy loài vật làm đối tượng miêu tả nhưng mục đích và chức năng khác nhau:
Truyện cổ tích loài vật nhằm miêu tả đặc điểm tính tình con vật.
Truyện ngụ ngôn chỉ dùng loài vật làm phương tiện để gián tiếp nêu bài học luân lý
TỰ SỰ DÂN GIAN - TRUYỆN NGỤ NGÔN
2-Nội dung, ý nghĩa truyện ngụ ngôn:
Truyện ngụ ngôn có 2 loại nội dung: Nội dung trực tiếp (Nghĩa đen - Phần xác) và nội dung gián tiếp (Nghĩa bóng - Phần hồn). Nội dung ý nghĩa đích thực của ngụ ngôn là phần hồn.
Căn cứ vào nghĩa bóng ngụ ngôn chia thành 2 bộ phận chính:
Truyện thiên về phản ánh, nhận xét tính cách của các loại người khác nhau trong xã hội phong kiến ( Chèo Bẻo và Ác là, Trâu và ngựa)
Truyện thiên về việc nêu lên những bài học luân lý, triết lý, những kinh nghiệm sống sâu sắc (Xẩm xem voi; Chân, tay, tai, mắt, miệng..)
TỰ SỰ DÂN GIAN - TRUYỆN NGỤ NGÔN
3-Nghệ thuật ngụ ngôn:
Sử dụng nghệ thuật phúng dụ đắc sắc: nói bóng gió xa xăm, hình thức chuyển nghĩa độc đáo trong văn học
Sử dụng nhiều yếu tố gây cười hóm hỉnh, trí tuệ khi phát hiện sự vật hiện tượng
So sánh tiếng cười ngụ ngôn với truyện cười:
+ Truyện cười dùng tiếng cười làm phương tiện để phê phán cái xấu
+ Ngụ ngôn chỉ dùng tiếng cười cho câu chuyện thêm sinh động.
TỰ SỰ DÂN GIAN-TRUYỆN CƯỜI
1-Khái niệm:
Truyện cười là loại tự sự dân gian kể về những hiện tượng trái khoáy đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười để mua vui hoặc châm biếm đả kích những thói hư tật xấu trong đời sống xã hội.
PHÂN LOẠI TRUYỆN CƯỜI
TRUYỆN KHÔI HÀI
Tiếng cười giải trí
vô thưởng vô phạt
TRUYỆN TRÀO PHÚNG
Tiếng cười phê phán gắn
với nội dung XH
TRÀO PHÚNG BẠN
Đối tượng trào phúng
là thói hư tật xấu
trong nhân dân
TRÀO PHÚNG THÙ
Đối tượng trào phúng
là giai cấp phong kiến
Phàm tục, bạc ác
TỰ SỰ DÂN GIAN-TRUYỆN CƯỜI
3-Bản chất tiếng cười trong truyên cười:
Cần làm rõ hai khái niệm
+ Cái đáng cười: là đối tượng gây ra tiếng cười - những hiện tượng ngược đời, trái khoáy, kệch cỡm.
+ Cái cười: là hành động cười do cái đáng cười tác động và trí óc nhận thức phát hiện ra cái đáng cười
Bản chất cái đáng cười khá đa dạng :
+ Những hiện tượng buồn cười do hiểu lầm, lầm lỡ, hớ hênh thông thường ai cũng có thể mắc phải
+ Những thói hư tật xấu thông thường ở người bình dân trong đời sống sinh hoạt.
+ Những thói xấu thuộc về bản chất trong tính cách của những vị “tai to mặt lớn” trong xã hội phong kiến (Tham lam, dâm dật…)
TỰ SỰ DÂN GIAN-TRUYỆN CƯỜI
4-Nội dung ý nghĩa truyện cười:
a-Tiếng cười mua vui giải trí:
Tiếng cười ít ý nghĩa xã hội, hồn nhiên thoải mái. Những khuyết tật là những lầm lỡ trong cuộc sống có thể thông cảm và khoan dung châm chước (Mê ngủ, ba hoa…)
b-Tiếng cười phê phán giáo dục
Những thói hư tật xấu diễn ra trong đời sống phần nào gây ảnh hưởng đến người khác: sự thiếu tế nhị, hẹp hòi, nhỏ nhen trong quan hệ giao tiếp ( Thói hà tiện, lười nhác, tham lam, sợ vợ, chua ngoa…). Đây là vũ khí phê bình nội bộ rất hiệu nghiệm.
c-Tiếng cười đả kích:
Hướng vào đối tượng kẻ thù, là tiếng cười đánh địch. Tiếng cười hướng vào nội dung đấu tranh dân tộc và giai cấp rõ nét như một thứ vũ khí sắc bén.
TỰ SỰ DÂN GIAN-TRUYỆN CƯỜI
5-Nghệ thuật truyện cười:
Giàu trí tưởng tượng hư cấu và thủ pháp phóng đại tạo ra những tình huống bất ngờ đầy kịch tính
Truyện cười thường được kết cấu theo dáng dấp một màn kịch:
+ Giới thiệu hiện tượng có chứa đựng mâu thuẫn tiềm tàng
+ Mâu thuẫn tiềm tàng phát triển tới đỉnh điểm
+ Mâu thuẫn bộc lộ và tiếng cười bật ra
THỂ LOẠI VHDG TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
1-Nắm vững phương pháp dạy học tác phẩm theo phương thức biểu đạt:
1.1-Khái niệm phương thức biểu đạt:
Phöông thöùc bieåu ñaït töï söï hieåu theo nghóa roäng là keå ra caùc söï kieän theo moái quan heä naøo ñoù (quan heä nhaân quaû, lieân töôûng).
Theo nghóa chöõ Haùn: “Töï” coù nghóa laø keå, “Söï” laø vieäc, chuyeän (事). Khaùi nieäm töï söï ôû ñaây bao haøm caû noäi dung traàn thuaät, keå chuyeän. Ñaây laø phöông thöùc thöôøng söû duïng trong taùc phaåm ôû moïi theå loaïi (coù caû trong thô).
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
1.2-Đặc điểm phuong th?c bi?u d?t t? s?:
a-Tính chân thực khách quan cụ thể của đối tượng tự sự:
Khi trần thuật kể chuyện trong tác phẩm người viết phải có thái độ khách quan cụ thể tường thuật câu chuyện
b-Sự việc, nhân vật- Hai yếu tố cơ bản của tự sự:
Sự việc cụ thể xảy ra trong thời gian không gian do nhân vật thực hiện, sự việc có nguyên nhân diễn biến và kết quả
Sự việc được xâu chuỗi, sắp xếp theo một trình tự nhằm thể hiện tư tưởng của người kể chuyện.
Nhân vật luôn cùng với sự việc. Đó là những cá thể làm ra sự việc đồng thời là người được được nói tới trong văn bản.
CUỘC GẶP GỠ GIỮA ÔNG LÃO VÀ CÁ VÀNG
LẦN 1
+Đòi máng
lợn
LẦN 2
Đòi nhà
rộng
Biển sóng
Êm ả
LẦN 3
Nhất phẩm
phu nhân
LẦN 4
Nữ
hoàng
LẦN 5
Long
vương
Biển nổi
sóng
Sóng
dữ dội
Sóng
mù mịt
Dông tố
Kinh khủng
Đòi của cải vật chất tăng lên
Đòi danh vọng,
Quyền lực
Đòi quyền uy
Vô hạn
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
1.2-Đặc điểm phuong th?c bi?u d?t t? s?:
c-Lời văn tự sự:
+Lời kể: thông báo thuyết minh về sự việc. Lời kể khá phong phú đa dạng: kể về hành động, thuyết minh về lai lịch tính nết nhân vật, lời biểu cảm bình luận của tác giả
+Giọng điệu tự sự: thông qua giọng điệu kể chuyện, người kể bày tỏ thái độ, tình cảm về sự việc, nhân vật. Sắc thái giọng điệu đa dạng, thay đổi linh hoạt tuỳ đối tượng
+Ngôi kể tự sự: Là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện
- Lối kể theo ngôi thứ 3 xuất hiện khá sớm, được hiểu như "người ta kể". Người kể chưa có nhu cầu bộc lộ mình
- Về sau ngôi thứ 3 du?i hình thức giấu mình trở nên phổ biến.
- Lối kể chuyện theo ngôi thứ nhất ra đời khá muộn. Với ngôi kể này, người kể cho phép kể về những gì mình biết, mình thấy và mình chịu trách nhiệm một cách công khai
LỐI KỂ CHUYỆN THEO NGÔI THỨ 3
“Haén vöøa ñi vöøa tuûm tæm cöôøi, hai con maét nhoû tí, gaø gaø ñaém vaøo boùng chieàu, hai beân quai haøm baïnh ra, rung rung laøm cho caùi boä maët thoâ keäch cuûa haén luùc naøo cuõng nhaáp nhính nhöõng yù nghóa vöøa lyù thuù vöøa döõ tôïn. Haén coù taät vöøa ñi vöøa noùi. Haén laûm nhaûm than thôû nhöõng ñieàu haén nghó”
(Vôï nhaët – Kim Laân)
Kim Lân kể cho bạn đọc nghe về nhân vật Tràng
LỐI KỂ CHUYỆN THEO NGÔI THỨ 1
“Tôi thích nhiều bài. Những bài hành khúc bộ đội hay trên những ngả đường mặt trận. Tôi thích dân ca quan họ mềm mại dịu dàng. Thích Cachiusa của Hồng quân Liên Xô. Thích bó gối mơ màng: “Về đây khi mái tóc còn xanh…”. Đó là dân ca Ý trữ tình giàu có, phải lấy giọng thật trầm. Thích nhiều nhưng tôi không muốn hát lúc này”
(Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê)
NHẬN XÉT
Lối kể tự nhiên, xen lẫn lời kể là tình cảm tâm trạng
của nhân vật kể chuyện
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
2.1-Định hướng chung về phương pháp phân tích tác phẩm:
Hướng dẫn học sinh nắm vững cốt truyện: Lược đồ cốt truyện dưới dạng mô hình hoặc sơ đồ
Xác định nhân vật trung tâm trong tác phẩm
Phân tích hình tượng nhân vật trung tâm (Diễn biến tính cách theo khung cốt truyện) để làm nổi bật chủ đề tác phẩm
*Chú ý: Trên đây là định hưóng phân tích tác phẩm tự sự nói chung, đối với tác phẩm văn học dân gian có những cách thức tiếp cận riêng.
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
2.2-Một số hướng phân tích nội dung và nghệ thuật tác phẩm tự sự dân gian:
a- Phân tích tác phẩm theo trình tự kết cấu (Cốt truyện):
+ Phần mở đầu: giới thiệu nhân vật và sự kiện tình huống nảy sinh mâu thuẫn truyện
+ Phần nội dung: Bao gồm phần phát triển và cao trào. Các sự kiện liên tiếp xuất hiện làm nảy sinh mâu thuẫn đến đỉnh điểm và hướng giải quyết mâu thuẫn.
+ Phần kết thúc: Số phận nhân vật được giải quyết kết thúc sự việc.
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
2.1-Định hướng chung về phương pháp phân tích tác phẩm:
b- Phân tích tác phẩm theo tuyến nhân vật:
Sử dụng đối với những tác phẩm kết cấu gồm 2 tuyến nhân vật (Cổ tích)
+Nhân vật chính diện: đại diện cái thiện, thể hiện ước mơ khát vọng chân chính của nhân dân.Hành trình nhân vật luôn gặp cái ác cản trở nhưng số phận nhân vật thường kết thúc hạnh phúc.
+Nhân vật phản diện: các thế lực hắc ám, bạc ác luôn tìm mọi cách cản trở cuộc sống của nhân vật chính diện, số phận nhân vật này thường kết thúc một cách bi thảm.
Kết cấu thuyết minh quan niệm triết lý dân gian: Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
2.2-Một số hướng phân tích nội dung và nghệ thuật tác phẩm tự sự dân gian:
c- Phân tích tác phẩm theo hướng nêu các vấn đề cơ bản tác phẩm đặt ra:
Chú ý: Cách này đòi hỏi GV và HS phải cảm nhận đúng và định hướng những điểm nhấn của tác phẩm, phải có năng lực tổng hợp và khái quát (Mỗi vấn đề trong tác phẩm có thể xem là một tiểu chủ đề)
MINH HOẠ
PHÂN TÍCH TÁC PHẨM DG
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ
VÀ CON CÁ VÀNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
*Một số điểm lưu ý khi dạy:
+ Tuỳ theo đối tượng học sinh, GV có thể chọn cách tiếp cận tác phẩm cho phù hợp.
+Trong quá trình dạy GV nên thay đổi cách tiếp cận tác phẩm để tránh tình trạng đơn điệu
+ Khi tóm tắt tác phẩm có thể cho HS lược kể cốt truyện thay đọc. Khi phân tích HS phải nắm chắc hệ thống sự kiện trong tác phẩm.
+ Tích cực sử dụng các phương tiện dạy học: tranh ảnh, băng hình hoặc có thể cho HS thể hiện các hoạt cảnh nhỏ trích đoạn tác phẩm
+ Khi dạy luôn có ý thức cho HS so sánh đối chiếu các cặp thể loại để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt
Á
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS Môn Ngữ văn –
chu kỳ III (2004-2007)
2- Phân tích tác phẩm văn học dân gian –
Tài liệu BDTX chu kỳ II (1992-1996)
3- Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức
biểu đạt – Trần Đình Chung – NXB Giáo dục -2006.
4- Vấn đề dạy tác phẩm văn học theo loại thể -
Trần Thanh Đạm - NXB Giáo dục -1977
5- Tài liệu tập huấn chương trình - SGK Ngữ văn THCS
(Lớp 6 đến lớp 9)
6- Lý luận văn học –-Giáo trình CĐSP - NXB giáo dục – 2003
CHÚC CÁC BẠN HỌC TẬP THÀNH CÔNG!
MÔN NGỮ VĂN
CHU KỲ 2005-2007
CHUYÊN ĐỀ
PHÂN TÍCH
TÁC PHẨM TỰ SỰ DÂN GIAN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN THCS
Người trình bày: Th.S.Trịnh Đức Long
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
1-Về kiến thức:
Nắm vững tác phẩm tự sự (Truyện), đặc điểm nội dung và hình thức của tự sự dân gian
2-Về kỹ năng:
Biết phân tích tác phẩm tự sự dân gian và tự sự văn học viết một cách thành thục, hiệu quả, đúng yêu cầu đặc điểm thể loại
3-Về thái độ:
Yêu mến các tác phẩm tự sự dân gian của văn học Việt Nam và thế giới.
I-Khái quát về tự sự:
1-Định nghĩa:
Tự sự - phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự kiện kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc nhằm thể hiện một ý nghĩa.
Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê.
2-Phân loại:
* Tự sự dân gian : Bao gồm các thể loại thần thọại, truyền thuyết, cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười.
* Tự sự văn học viết: Bao gồm các tác phẩm tự sự Trung đại và hiện đại: Truyện, ký, Truyện thơ
3-Một số khái niệm có liên quan đến tác phẩm tự sự:
3.1-Chủ đề:
a-Khaùi nieäm:
Chuû ñeà laø vaán ñeà coát loõi trung taâm coù yù nghóa haøng ñaàu ñöôïc ñaët ra vaø giaûi quyeát trong taùc phaåm.
Chuû ñeà laø nhaân toá quan troïng theå hieän caùch ñaùnh giaù, khai thaùc, xöû lyù ñeà taøi cuûa nhaø vaên.
b-Ñaëc ñieåm:
Cuøng xuaát phaùt töø moät ñeà taøi nhöng söï ñònh höôùng chuû ñeà ôû moãi nhaø vaên laïi hoaøn toaøn khaùc nhau .
Chuû ñeà taùc phaåm theå hieän roõ neùt daáu aán chuû quan cuûa taùc giaû (chieàu saâu tö duy, tö töôûng, khaû naêng chieâm nghieäm baûn chaát ñôøi soáng ).
3-Một số khái niệm có liên quan đến tác phẩm tự sự:
3.2-Coát truyeän:
a-Khaùi nieäm:
+ Coát truyeän - Hình thöùc toå chöùc heä thoáng caùc chuoãi söï kieän lieân tieáp xaûy ra trong khoâng gian, thôøi gian haønh trình nhaân vaät trong taùc phaåm.
+ Caùc söï kieän coù söï vaän ñoäng theo quy luaät nhaân quaû, coù môû ñaàu phaùt trieån vaø keát thuùc do quan heä vaø maâu thuaãn ñôøi soáng quy ñònh.
+ Coát truyeän - Hình thöùc toàn taïi cuûa taùc phaåm töï söï, hình thöùc theå hieän ñôøi soáng, giaûi trình soá phaän nhaân vaät.
+ Nhôø coù coát truyeän ta môùi coù theå lónh hoäi ñöôïc caâu chuyeän xaûy ra trong taùc phaåm.
CÁC YẾU TỐ CỦA CỐT TRUYỆN
TRÌNH
BÀY
THẮT
NÚT
PHÁT
TRIỂN
CAO
TRÀO
MỞ
NÚT
3-Một số khái niệm có liên quan đến tác phẩm tự sự:
3.3-Nhân vật văn học:
a-Khái niệm:
Nhân vật văn học - Hình thức thể hiện con người trong tác phẩm
Nhân vật văn học là hiện tượng nghệ thuật ước lệ có thể nhận biết qua một số dấu hiệu :
+ Nhân vật có tên gọi : Chí Phèo, Acpagông.
+ Nhân vật có lai lịch, nghề nghiệp, đặc điểm riêng về ngoại hình : Nông dân, tư sản, người tù khổ sai.
+ Nhân vật có đặc điểm tính cách : Tha hóa, keo kiệt, giàu lòng trắc ẩn, vị tha.
+ Nhân vật miêu tả chân dung ngoại hình
3-Một số khái niệm có liên quan đến tác phẩm tự sự:
b-Chức năng của nhân vật:
Nhân vật là phương tiện để khái quát cuộc sống hiện thực: quy luật về cuộc sống và con người
Tính cách của nhân vật văn học mang ý nghĩa điển hình: tính chất lịch sử, nhân vật điển hình cho tiếng nói của thời đại.
Nội dung khái quát của nhân vật không chỉ là tính cách xã hội lịch sử mà còn là quan niệm về tính cách và tư tưởng mà tác giả muốn thể hiện: Tính quan niệm về con người của tác giả.
c-Phân loại nhân vật văn học:
1-Phân loại theo kết cấu:
* Nhân vật chính
* Nhân vật trung tâm
* Nhân vật phụ
2-Phân loại theo cảm hứng tư tưởng:
* Nhân vật chính diện (tích cực )
* Nhân vật phản diện ( tiêu cực)
* Nhân vật trung gian
3-Phân loại theo kiểu cấu trúc:
* Nhân vật chức năng (Mặt nạ)
* Nhân vật loại hình
* Nhân vật tính cách
* Nhân vật tư tưởng
4-Phân loại theo loại thể:
* Nhân vật trữ tình
* Nhân vật tự sự
TỰ SỰ DÂN GIAN -TRUYỀN THUYẾT
1.1- Định nghĩa truyền thuyết:
Truyền thuyết là những truyền kể dân gian về lịch sử. Những câu chuyện kể ấy thường có cái cốt lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân qua nhiều thế hệ đã lý tưởng hóa, gửi gắm vào đó thái độ và cách đánh giá riêng của mình đối với lịch sử, tâm tình và mơ ước của mình đối với số phận của nhân dân, đất nước.
1.2-PHÂN LOẠI TRUYỀN THUYẾT
Tiêu chí đề tài
1-Truyền thuyết lịch sử
2-Truyền thuyết anh hùng
3-Truyền thuyết về
địa danh,
danh nhân văn hóa
Tiêu chí lịch sử
hoàn cảnh ra đời
đặc điểm thi pháp
1-Truyền thuyết
thời Văn Lang - Âu Lạc
2-Truyền thuyết
thời Bắc thuộc về sau
1.3- Nội dung truyền thuyết:
a-Truyền thuyết thời Văn Lang -Âu Lạc :
Phản ánh quá trình dựng nước và giữ nước trong buổi đầu lịch sử.
Nhân vật chính là người anh hùng văn hóa đã được lịch sử hóa thành những truyện kể mang màu sắc sử thi
Chiến công của người anh hùng là sự tổng hợp những thành tựu lao động và chiến đấu của toàn cộng đồng
Vd: Thánh Gióng, Lạc Long Quân – Âu Cơ
1.3- Nội dung truyền thuyết:
b-Truyền thuyết thời Bắc thuộc về sau:
Phản ánh quá trình lao động xây dựng đất nước thời kỳ phong kiến tự chủ (Nhân vật trung tâm là những danh nhân văn hóa, giáo dục kinh tế, chính trị, quân sự có tài cao đức trọng )
Phản ánh cuộc chiến đấu giữ nước thời phong kiến tự chủ đấu tranh chống giặc ngoại xâm (Nhân vật trung tâm là những anh hùng dân tộc )
Phản ánh phong trào đấu tranh xã hội trong chế độ phong kiến suy tàn, miêu tả các cuộc nổi dậy chống áp bức của vua quan tham tàn, bạo ngược. (Nhân vật trung tâm là những anh hùng nông dân )
1.4-Thi pháp truyền thuyết
Phản ánh lich sử và hư cấu tưởng tượng trong truyền thuyết:
+ Sự thật lịch sử thể hiện qua các sự kiện, các nhân vật lịch sử có tên tuổi xác thực.
+ Hư cấu sự kiện lịch sử để tạo nên “Chất thơ và mộng”, để lý tưởng hóa, tôn vinh anh hùng
Thi pháp xây dựng nhân vật:
Nhân vật truyền thuyết là nhân vật lịch sử được tái tạo,và lý tưởng hóa
Thi pháp kết cấu, cốt truyện:
+ Hoàn cảnh xuất hiện nhân vật
+ Sự nghiệp của nhân vật (Chiến công, công trạng)
+ Kết cục thân thế nhân vật (sự vinh phong, hiển linh hiển thánh
của nhân vật).
1-Khái quát:
* Truyện cổ tích thuộc thể loại tự sự dân gian, cốt truyện phản ánh cuộc sống sinh hoạt với những xung đột của con người trong xã hội.
* Truyện cổ tích biểu hiện cách nhìn hiện thực của nhân dân với thực tại, quan niệm đạo đức, công lý xã hội và ước mơ về một cuộc sống tốt đẹp.
* Yếu tố hư cấu tưởng tượng thần kỳ tạo nên đặc trưng nổi bật trong phương thức phản ánh hiện thực và ước mơ trong cổ tích.
TỰ SỰ DÂN GIAN - TRUYỆN CỔ TÍCH
2-PHÂN LOẠI TRUYỆN CỔ TÍCH
TỰ SỰ DÂN GIAN -TRUYỆN CỔ TÍCH
3-Nội dung truyện cổ tích
a-Truyện kể về những con người lương thiện đau khổ:
Nhân vật trung tâm là những con người lương thiện nghèo khổ nhưng cam chịu nhiều đau khổ bất hạnh.Thái độ của dân gian luôn bênh vực và ca ngợi những con người này
Cuộc đời của nhân vật có hai phần tương phản đối lập : Phần cuộc đời thực đen tối bất hạnh và cuộc đời mơ ước tươi sáng hạnh phúc. Đó là sự đối lập giữa hiện thực và lý tưởng: giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm
TỰ SỰ DÂN GIAN -TRUYỆN CỔ TÍCH
3-Nội dung truyện cổ tích
b-Triết lý “Ở hiền gặp lành”và ước mơ công lý của nhân dân
Triết lý “Ở hiền gặp lành” thể hiện qua đề tài, chủ đề, phương thức xây dựng nhân vật, cách tổ chức kết cấu, cốt truyện, thái độ bình phẩm, hướng giải quyết số phận các nhân vật cổ tích
Nhân vật chính diện: dân gian không dừng lại ở việc đồng cảm với số phận bất hạnh, mà còn giải thoát số phận được đền bù xứng đáng. Kết cục nhân vật được đổi đời(Kết thúc có hậu).
TỰ SỰ DÂN GIAN -TRUYỆN CỔ TÍCH
3-Nội dung truyện cổ tích
c-Ca ngợi đạo lý truyền thống của nhân dân:
Giáo dục tình cảm yêu thương con người nghèo khổ, ca ngợi tấm lòng đôn hậu, đức tính cần cù, tinh thần hy sinh nhẫn chịu, trí tuệ thông minh.
Khát vọng sống lạc quan yêu đời. Dẫu bất kỳ cảnh ngộ nào NV cổ tích không buông xuôi, cam chịu định mệnh luôn nung nấu khát vọng sống tiềm tàng mong muốn cải tạo số phận (Lối kết thúc có hậu )
Sự đền bù hay trừng phạt trong cổ tích đều gắn liền với quan điểm đạo đức. Tiêu chí để phân biệt, đánh giá các nhân vật cổ tích (Tốt, xấu, thiện ác…) đều đựa trên phạm trù đạo đức
TỰ SỰ DÂN GIAN -TRUYỆN CỔ TÍCH
2.4-Thi pháp truyện cổ tích thần kỳ:
a-Thi pháp nhân vật: kiểu nhân vật ổn định (Môtýp nhân vật)
+ Loại có nguồn gốc thần kỳ được trời phú cho sức mạnh phi thường
+ Loại chỉ bộc lộ tài trí phi thường
b-Xung đột trong cổ tích thần kỳ:
+ Loại xung đột giữa con người với những lực cản của tự nhiên: Kiểu nhân vật dũng sĩ, kỳ tài mang vẻ đẹp người anh hùng văn hóa
+ Loại xung đột xã hội: Nhân vật trung tâm thường là kiểu nhân vật bất hạnh với những mâu thuẫn diễn ra trong quan hệ gia đình và xã hội. Xung đột diễn ra giữa hai tuyến nhân vật đối lập :Thiện > < ác
KẾT CẤU TRUYỆN CỔ TÍCH THẦN KỲ
PHẦN ĐẦU
+ MÔtýp về sự xuất thân thấp hèn, bất hạnh
+ Môtýp về sự ra đời thần kỳ
PHẦN GIỮA
Nhân vật chính phiêu lưu trong thế giới cổ tích qua những chặng
+ Ra đi: Môtýp rời nhà ra đi
+ Gặp thử thách, trắc trở
+ Vượt thử thách: Motýp nhờ siêu nhiên , tài trí thông minh,
lòng tốt
PHẦN CUỐI – Nhân vật thay đổi số phận
TỰ SỰ DÂN GIAN - TRUYỆN NGỤ NGÔN
1-Định nghĩa:
Ngụ ngôn - loại truyện mang tính chất ngụ ý, nói bóng, ám chỉ (Phúng dụ) nhằm nêu lên những bài học luân lý, triết lý, hay một kinh nghiêm sống bằng hình thức kín đáo.Nhân vật trong ngụ ngôn phần lớn là loài vật
Hình thức ngụ ngôn kể bằng văn xuôi, kể vần
So sánh ngụ ngôn với truyện cổ tích loài vật: tuy lấy loài vật làm đối tượng miêu tả nhưng mục đích và chức năng khác nhau:
Truyện cổ tích loài vật nhằm miêu tả đặc điểm tính tình con vật.
Truyện ngụ ngôn chỉ dùng loài vật làm phương tiện để gián tiếp nêu bài học luân lý
TỰ SỰ DÂN GIAN - TRUYỆN NGỤ NGÔN
2-Nội dung, ý nghĩa truyện ngụ ngôn:
Truyện ngụ ngôn có 2 loại nội dung: Nội dung trực tiếp (Nghĩa đen - Phần xác) và nội dung gián tiếp (Nghĩa bóng - Phần hồn). Nội dung ý nghĩa đích thực của ngụ ngôn là phần hồn.
Căn cứ vào nghĩa bóng ngụ ngôn chia thành 2 bộ phận chính:
Truyện thiên về phản ánh, nhận xét tính cách của các loại người khác nhau trong xã hội phong kiến ( Chèo Bẻo và Ác là, Trâu và ngựa)
Truyện thiên về việc nêu lên những bài học luân lý, triết lý, những kinh nghiệm sống sâu sắc (Xẩm xem voi; Chân, tay, tai, mắt, miệng..)
TỰ SỰ DÂN GIAN - TRUYỆN NGỤ NGÔN
3-Nghệ thuật ngụ ngôn:
Sử dụng nghệ thuật phúng dụ đắc sắc: nói bóng gió xa xăm, hình thức chuyển nghĩa độc đáo trong văn học
Sử dụng nhiều yếu tố gây cười hóm hỉnh, trí tuệ khi phát hiện sự vật hiện tượng
So sánh tiếng cười ngụ ngôn với truyện cười:
+ Truyện cười dùng tiếng cười làm phương tiện để phê phán cái xấu
+ Ngụ ngôn chỉ dùng tiếng cười cho câu chuyện thêm sinh động.
TỰ SỰ DÂN GIAN-TRUYỆN CƯỜI
1-Khái niệm:
Truyện cười là loại tự sự dân gian kể về những hiện tượng trái khoáy đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười để mua vui hoặc châm biếm đả kích những thói hư tật xấu trong đời sống xã hội.
PHÂN LOẠI TRUYỆN CƯỜI
TRUYỆN KHÔI HÀI
Tiếng cười giải trí
vô thưởng vô phạt
TRUYỆN TRÀO PHÚNG
Tiếng cười phê phán gắn
với nội dung XH
TRÀO PHÚNG BẠN
Đối tượng trào phúng
là thói hư tật xấu
trong nhân dân
TRÀO PHÚNG THÙ
Đối tượng trào phúng
là giai cấp phong kiến
Phàm tục, bạc ác
TỰ SỰ DÂN GIAN-TRUYỆN CƯỜI
3-Bản chất tiếng cười trong truyên cười:
Cần làm rõ hai khái niệm
+ Cái đáng cười: là đối tượng gây ra tiếng cười - những hiện tượng ngược đời, trái khoáy, kệch cỡm.
+ Cái cười: là hành động cười do cái đáng cười tác động và trí óc nhận thức phát hiện ra cái đáng cười
Bản chất cái đáng cười khá đa dạng :
+ Những hiện tượng buồn cười do hiểu lầm, lầm lỡ, hớ hênh thông thường ai cũng có thể mắc phải
+ Những thói hư tật xấu thông thường ở người bình dân trong đời sống sinh hoạt.
+ Những thói xấu thuộc về bản chất trong tính cách của những vị “tai to mặt lớn” trong xã hội phong kiến (Tham lam, dâm dật…)
TỰ SỰ DÂN GIAN-TRUYỆN CƯỜI
4-Nội dung ý nghĩa truyện cười:
a-Tiếng cười mua vui giải trí:
Tiếng cười ít ý nghĩa xã hội, hồn nhiên thoải mái. Những khuyết tật là những lầm lỡ trong cuộc sống có thể thông cảm và khoan dung châm chước (Mê ngủ, ba hoa…)
b-Tiếng cười phê phán giáo dục
Những thói hư tật xấu diễn ra trong đời sống phần nào gây ảnh hưởng đến người khác: sự thiếu tế nhị, hẹp hòi, nhỏ nhen trong quan hệ giao tiếp ( Thói hà tiện, lười nhác, tham lam, sợ vợ, chua ngoa…). Đây là vũ khí phê bình nội bộ rất hiệu nghiệm.
c-Tiếng cười đả kích:
Hướng vào đối tượng kẻ thù, là tiếng cười đánh địch. Tiếng cười hướng vào nội dung đấu tranh dân tộc và giai cấp rõ nét như một thứ vũ khí sắc bén.
TỰ SỰ DÂN GIAN-TRUYỆN CƯỜI
5-Nghệ thuật truyện cười:
Giàu trí tưởng tượng hư cấu và thủ pháp phóng đại tạo ra những tình huống bất ngờ đầy kịch tính
Truyện cười thường được kết cấu theo dáng dấp một màn kịch:
+ Giới thiệu hiện tượng có chứa đựng mâu thuẫn tiềm tàng
+ Mâu thuẫn tiềm tàng phát triển tới đỉnh điểm
+ Mâu thuẫn bộc lộ và tiếng cười bật ra
THỂ LOẠI VHDG TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
1-Nắm vững phương pháp dạy học tác phẩm theo phương thức biểu đạt:
1.1-Khái niệm phương thức biểu đạt:
Phöông thöùc bieåu ñaït töï söï hieåu theo nghóa roäng là keå ra caùc söï kieän theo moái quan heä naøo ñoù (quan heä nhaân quaû, lieân töôûng).
Theo nghóa chöõ Haùn: “Töï” coù nghóa laø keå, “Söï” laø vieäc, chuyeän (事). Khaùi nieäm töï söï ôû ñaây bao haøm caû noäi dung traàn thuaät, keå chuyeän. Ñaây laø phöông thöùc thöôøng söû duïng trong taùc phaåm ôû moïi theå loaïi (coù caû trong thô).
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
1.2-Đặc điểm phuong th?c bi?u d?t t? s?:
a-Tính chân thực khách quan cụ thể của đối tượng tự sự:
Khi trần thuật kể chuyện trong tác phẩm người viết phải có thái độ khách quan cụ thể tường thuật câu chuyện
b-Sự việc, nhân vật- Hai yếu tố cơ bản của tự sự:
Sự việc cụ thể xảy ra trong thời gian không gian do nhân vật thực hiện, sự việc có nguyên nhân diễn biến và kết quả
Sự việc được xâu chuỗi, sắp xếp theo một trình tự nhằm thể hiện tư tưởng của người kể chuyện.
Nhân vật luôn cùng với sự việc. Đó là những cá thể làm ra sự việc đồng thời là người được được nói tới trong văn bản.
CUỘC GẶP GỠ GIỮA ÔNG LÃO VÀ CÁ VÀNG
LẦN 1
+Đòi máng
lợn
LẦN 2
Đòi nhà
rộng
Biển sóng
Êm ả
LẦN 3
Nhất phẩm
phu nhân
LẦN 4
Nữ
hoàng
LẦN 5
Long
vương
Biển nổi
sóng
Sóng
dữ dội
Sóng
mù mịt
Dông tố
Kinh khủng
Đòi của cải vật chất tăng lên
Đòi danh vọng,
Quyền lực
Đòi quyền uy
Vô hạn
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
1.2-Đặc điểm phuong th?c bi?u d?t t? s?:
c-Lời văn tự sự:
+Lời kể: thông báo thuyết minh về sự việc. Lời kể khá phong phú đa dạng: kể về hành động, thuyết minh về lai lịch tính nết nhân vật, lời biểu cảm bình luận của tác giả
+Giọng điệu tự sự: thông qua giọng điệu kể chuyện, người kể bày tỏ thái độ, tình cảm về sự việc, nhân vật. Sắc thái giọng điệu đa dạng, thay đổi linh hoạt tuỳ đối tượng
+Ngôi kể tự sự: Là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện
- Lối kể theo ngôi thứ 3 xuất hiện khá sớm, được hiểu như "người ta kể". Người kể chưa có nhu cầu bộc lộ mình
- Về sau ngôi thứ 3 du?i hình thức giấu mình trở nên phổ biến.
- Lối kể chuyện theo ngôi thứ nhất ra đời khá muộn. Với ngôi kể này, người kể cho phép kể về những gì mình biết, mình thấy và mình chịu trách nhiệm một cách công khai
LỐI KỂ CHUYỆN THEO NGÔI THỨ 3
“Haén vöøa ñi vöøa tuûm tæm cöôøi, hai con maét nhoû tí, gaø gaø ñaém vaøo boùng chieàu, hai beân quai haøm baïnh ra, rung rung laøm cho caùi boä maët thoâ keäch cuûa haén luùc naøo cuõng nhaáp nhính nhöõng yù nghóa vöøa lyù thuù vöøa döõ tôïn. Haén coù taät vöøa ñi vöøa noùi. Haén laûm nhaûm than thôû nhöõng ñieàu haén nghó”
(Vôï nhaët – Kim Laân)
Kim Lân kể cho bạn đọc nghe về nhân vật Tràng
LỐI KỂ CHUYỆN THEO NGÔI THỨ 1
“Tôi thích nhiều bài. Những bài hành khúc bộ đội hay trên những ngả đường mặt trận. Tôi thích dân ca quan họ mềm mại dịu dàng. Thích Cachiusa của Hồng quân Liên Xô. Thích bó gối mơ màng: “Về đây khi mái tóc còn xanh…”. Đó là dân ca Ý trữ tình giàu có, phải lấy giọng thật trầm. Thích nhiều nhưng tôi không muốn hát lúc này”
(Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê)
NHẬN XÉT
Lối kể tự nhiên, xen lẫn lời kể là tình cảm tâm trạng
của nhân vật kể chuyện
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
2.1-Định hướng chung về phương pháp phân tích tác phẩm:
Hướng dẫn học sinh nắm vững cốt truyện: Lược đồ cốt truyện dưới dạng mô hình hoặc sơ đồ
Xác định nhân vật trung tâm trong tác phẩm
Phân tích hình tượng nhân vật trung tâm (Diễn biến tính cách theo khung cốt truyện) để làm nổi bật chủ đề tác phẩm
*Chú ý: Trên đây là định hưóng phân tích tác phẩm tự sự nói chung, đối với tác phẩm văn học dân gian có những cách thức tiếp cận riêng.
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
2.2-Một số hướng phân tích nội dung và nghệ thuật tác phẩm tự sự dân gian:
a- Phân tích tác phẩm theo trình tự kết cấu (Cốt truyện):
+ Phần mở đầu: giới thiệu nhân vật và sự kiện tình huống nảy sinh mâu thuẫn truyện
+ Phần nội dung: Bao gồm phần phát triển và cao trào. Các sự kiện liên tiếp xuất hiện làm nảy sinh mâu thuẫn đến đỉnh điểm và hướng giải quyết mâu thuẫn.
+ Phần kết thúc: Số phận nhân vật được giải quyết kết thúc sự việc.
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
2.1-Định hướng chung về phương pháp phân tích tác phẩm:
b- Phân tích tác phẩm theo tuyến nhân vật:
Sử dụng đối với những tác phẩm kết cấu gồm 2 tuyến nhân vật (Cổ tích)
+Nhân vật chính diện: đại diện cái thiện, thể hiện ước mơ khát vọng chân chính của nhân dân.Hành trình nhân vật luôn gặp cái ác cản trở nhưng số phận nhân vật thường kết thúc hạnh phúc.
+Nhân vật phản diện: các thế lực hắc ám, bạc ác luôn tìm mọi cách cản trở cuộc sống của nhân vật chính diện, số phận nhân vật này thường kết thúc một cách bi thảm.
Kết cấu thuyết minh quan niệm triết lý dân gian: Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
2.2-Một số hướng phân tích nội dung và nghệ thuật tác phẩm tự sự dân gian:
c- Phân tích tác phẩm theo hướng nêu các vấn đề cơ bản tác phẩm đặt ra:
Chú ý: Cách này đòi hỏi GV và HS phải cảm nhận đúng và định hướng những điểm nhấn của tác phẩm, phải có năng lực tổng hợp và khái quát (Mỗi vấn đề trong tác phẩm có thể xem là một tiểu chủ đề)
MINH HOẠ
PHÂN TÍCH TÁC PHẨM DG
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ
VÀ CON CÁ VÀNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỰ SỰ DÂN GIAN
*Một số điểm lưu ý khi dạy:
+ Tuỳ theo đối tượng học sinh, GV có thể chọn cách tiếp cận tác phẩm cho phù hợp.
+Trong quá trình dạy GV nên thay đổi cách tiếp cận tác phẩm để tránh tình trạng đơn điệu
+ Khi tóm tắt tác phẩm có thể cho HS lược kể cốt truyện thay đọc. Khi phân tích HS phải nắm chắc hệ thống sự kiện trong tác phẩm.
+ Tích cực sử dụng các phương tiện dạy học: tranh ảnh, băng hình hoặc có thể cho HS thể hiện các hoạt cảnh nhỏ trích đoạn tác phẩm
+ Khi dạy luôn có ý thức cho HS so sánh đối chiếu các cặp thể loại để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt
Á
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS Môn Ngữ văn –
chu kỳ III (2004-2007)
2- Phân tích tác phẩm văn học dân gian –
Tài liệu BDTX chu kỳ II (1992-1996)
3- Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức
biểu đạt – Trần Đình Chung – NXB Giáo dục -2006.
4- Vấn đề dạy tác phẩm văn học theo loại thể -
Trần Thanh Đạm - NXB Giáo dục -1977
5- Tài liệu tập huấn chương trình - SGK Ngữ văn THCS
(Lớp 6 đến lớp 9)
6- Lý luận văn học –-Giáo trình CĐSP - NXB giáo dục – 2003
CHÚC CÁC BẠN HỌC TẬP THÀNH CÔNG!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Chi Em
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)