Tư liệu hỗ trợ sinh hoc 6
Chia sẻ bởi Đỗ Thị Thu Trang |
Ngày 23/10/2018 |
26
Chia sẻ tài liệu: Tư liệu hỗ trợ sinh hoc 6 thuộc Sinh học 6
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
KHOA SINH- MÔI TRƯỜNG
Báo cáo chuyên đề:
NHẬN DẠNG CÁC HỌ THỰC VẬT HẠT KÍN PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM
Lớp: 05CSM1
Sinh viên thực hiện:
Đinh Thị Ngọc Anh
Trần Thị Hồng Dung
Trương Thị Ngọc Phanh
Nguyễn Thị Hoài Thương
Họ Nắp Ấm (Nepenthacea)
* Đặc điểm nhận dạng họ nắp ấm (Nepenthaceae)
- Là loài cây bụi, ít phân nhánh.
- Lá cây có cấu tạo đặc biệt thích ứng với việc bắt sâu bọ: đường gân giữa của lá kéo dài thành 1 dây rồi phình ra thành một cái túi có nắp đậy. Ở đáy túi có chất chua do các tuyến ở thành túi tiết ra, có khả năng tiêu hóa được các phần mềm của sâu bọ(làm tan được protitm) khi chúng rơi vào túi.
Nepenthe annamensis
- Cây mang hoa đơn tính khác gốc, cụm hoa hình cùm, mọc ở nách lá.
- Hoa đơn tính khác cây, có mùi hôi, 4 lá dài, không cánh hoa; nhị nhiều, dính thành ống; bầu noãn 3-4 buồng do 3-4 lá noãn dính nhau.
- Quả mở 3-4 mảnh, nhiều hạt, có cuống dài 1,5cm, màu đen nhạt, có lông.
- Hạt hình thoi dài 5- 6mm.
Nepenthes hirsuta
Nơi sống và sinh thái:
Một loài cây ăn thịt, mọc ở đầm lầy nước ngọt, nước tù đọng và đất chua.
Phân bố:
Loài đặc hữu hẹp của nam Đông Dương.
Việt Nam: Mới chỉ gặp ở Quảng Trị (Bến Hải: Vĩnh Linh), Quảng Nam - Đà Nẵng, Lâm Đồng(Lạc Dương: Langbian, Đà Lạt, Bảo Lộc).
Thế giới: Campuchia.
Nepenthes rafflesiana
Giá trị:
Nguồn gen qúy, hiếm.
Tình trạng:
Loài hiếm. Số lượng cá thể ít lại sắp bị tuyệt chủng do các đầm bị khai phá thành ruộng nước hay ao hồ nuôi thủy sản. Mức độ đe doạ: Bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ nguyên vẹn loài trong một số đầm lầy ở các khu bảo tồn thiên nhiên. Đem về trồng ở vườn thực vật các thành phố, thị xã.
Nepenthes truncata
* Một số đại diện trong họ nắp ấm (Nepenthaceae)
Họ này chỉ có 1 giống Nepenthes (Nắp ấm) với trên 70 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, phần lớn sống ở vùng đầm lầy, chúng cũng sống ở chỗ đất thiếu thức ăn vô cơ như những cây trong họ Bắt ruồi.
Ở nước ta gặp một số loại Nắp ấm:
Nepenthes anamensis
Nepenthes mirabilis (Loureiro) Druce
Nepenthes thorellii
Ngoài ra còn 1 loại nhập nội từ Thái Lan được trồng làm cảnh như:
Nepenthes geoffrayi
Nepenthes distillatoria
Nepenthes coccinea
Nepenthes anamensis
Nepenthes mirabilis (Loureiro) Druce
Nepenthes thorellii
Nepenthes distillatoria
Nepenthes geoffrayi
Nepenthes coccinea
* Công dụng của họ nắp ấm (Nepenthaceae)
- Các cây trong họ được sử dụng chủ yếu để làm cây cảnh.
Họ Sim (Myrtaceae)
* Đặc điểm nhận dạng họ Sim (Myrtaceae )
Các chi với quả nang như Eucalyptus, Corymbia, Angophora, Leptospermum, Melaleuca, Metrosideros chỉ có ở khu vực Cựu thế giới, tách biệt với chi một loài là Tepualia ở Chile.
Các chi với quả nhiều cùi thịt tập trung nhiều ở miền đông Australia và Malesia (khu sinh thái Australasia) và khu vực nhiệt đới Trung- Nam Mỹ. Eucalyptus (bạch đàn) là chi chiếm đa số, gần như có mặt ở khắp mọi nơi trong khu vực ẩm thấp hơn của Australia và kéo dài về phía bắc với mật độ thưa hơn tới tận Philipin.
Một cây trong loài Eucalyptus regnans hiện nay là loại thực vật có hoa cao nhất thế giới. Các chi quan trọng khác ở Australia là Callistemon (tràm liễu), Syzygium, và Melaleuca (tràm).
* Phân bố
Sim (Rhodomyrtus tomentosa Wight.)
Là một loại cây thuộc loại cây tiểu mộc.
Là loại cây bụi có hoa lớn, tím phủ lông, ăn được.
Sim (Rhodomyrtus tomentosa Wight.)
* Một số đại diện trong họ sim (Myrtaceae)
Quả sim (Rhodomyrtus tomentosa)
Lá và rễ sim được dùng như một vị thuốc Đông y.
Trái sim có vị ngọt nhẹ ngoài là loại trái cây con nít ưa chuộng, còn được dùng để làm ruợu sim-một trong những món đặc sản của Phú Quốc.
Ngoài ra cây Sim chứa nhiều Tanin, có thể khai thác để thuộc da.
Công dụng:
Cây chổi sể hay thanh hao (Baeckea frutescens L. )
Thường mọc ở đồi. Cây bụi thấp, phân nhánh nhiều, lá hình sợi, dễ rụng. Lá dùng cất dầu thơm gọi là dầu chổi để xoa bóp chỗ sưng đau, khi pha với rượu thành rượu chổi.
Cây chổi sể hay thanh hao
(Baeckea frutescens L.
Bạch đàn (Eucalyptus)
Đó là những cây gỗ lớn, cao tới 100-150m.
Các loại bạch đàn đặc trưng bởi cánh hoa dính vào nhau tạo thành một cái chóp đậy trên hoa.
Gỗ của chúng được dùng trong xây dựng, đóng thành tầu, ngoài ra còn cho tinh dầu làm thuốc chữa bệnh. Phủ xanh đồi trọc.
Bạch đàn (Eucalyptus)
Bạch đàn liễu (Eucalyptus exserta ):
Cây trồng làm cảnh, lấy gỗ và tinh dầu.
Bạch đàn liễu (Eucalyptus exserta )
Bạch đàn trắng ( Eucalyptus resinifera Smith.):
Thân trắng, nhẵn, vỏ bóng nhiều
Cây mọc nhanh, chịu nhiệt.
Bạch đàn trắng ( Eucalyptus resinifera Smith.)
Bạch đàn đỏ (Eucalyptus robusta Smith.):
Vỏ nứt nhiều, có nhiều chất chát, lá rộng, gỗ màu nâu đỏ, cứng. Có thể làm rừng chắn gió.
Bạch đàn đỏ (Eucalyptus robusta Smith.):
Khuynh diệp chùm (Eucalyptus paniculata)
Khuynh diệp lá tràm (Eucalyptus pauciflora)
Vối (Cleistocalyx operculatus)
Vối (Cleistocalyx operculatus)
Đặc điểm nhận dạng:
Cao tới 12 - 15 m, vỏ màu nâu đen, nứt dọc, cành nhánh nhiều vảy.
Lá hình trái xoan, phiến dày, cuống ngắn, lá già có chấm đen ở mặt dưới.
Hoa nhỏ, màu trắng lục, họp thành cụm 3 - 5 hoa ở nách lá. Nụ hoa dài, 4 cánh, nhiều nhị. Ra hoa tháng 5 - 7.
Quả hình cầu hay bầu dục, nhăn nheo, khi chín màu tím.
Trong lá vối có tanin, một số chất khoáng, vitamin và khoảng 4% tinh dầu với mùi thơm dễ chịu.
Trong lá vối và nụ vối còn có một chất kháng sinh diệt được nhiều loại vi khuẩn gây bệnh.
Công dụng :
Lá và nụ của cây vối
(Cleistocalyx operculatus)
Ngoài ra, có thể dùng lá vối để chữa những bệnh hoặc tổn thương sau:
- Chữa bỏng: Vỏ cây vối cạo bỏ vỏ thô, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội, lọc lấy nước, bôi lên khắp chỗ bỏng. Thuốc sẽ làm giảm tiết dịch, hết phồng, dịu đau, hạn chế sự phát triển của vi trùng.
- Viêm gan, vàng da: Dùng rễ 200 g mỗi ngày, nấu sắc uống.
- Viêm da lở ngứa: Sắc lá vối lấy nước đặc để bôi.
Lá vối (Cleistocalyx operculatus)
Ổi (Psidium guajava)
Cây ăn quả.
Lá và quả non có nhiều chất chát, dùng chữa ỉa chảy.
Gioi (Syzygium Jambos):
Thân mộc, cao trung bình 10-12m.
Lá hình mũi giáo, thon hẹp nơi gốc, thon dài và mảnh ở phía đầu, cuống ngắn.
Hoa khá lớn màu trắng hay xanh nhạt, mọc thành chùm ở ngọn.
Quả mọng, gần như hình cầu, có khi dạng quả lê, xốp, da ngoài vàng nhạt, hồng, bóng như thoa sáp và đính theo một đài hoa xanh. Quả tuy ít nước nhưng thoảng mùi thơm hoa hồng, trong có 1-2 hạt màu xám. Hạt rời nên khi lắc hạt nghe những tiếng lục cục bên trong.
Cây phân bố trong các vùng Ấn-Mã, Indonesia, rất phổ biến tại Nam Việt Nam.
Gioi (Syzygium Jambos)
Syzygium là một chi thực vật có hoa. Chi này chứa khoảng 500 loài, và có mặt tại các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Cựu Thế giới.
Chi Trâm (Syzygium)
Cây đinh hương (Syzygium aromaticu)
Là các loài là cây thân gỗ và cây bụi thường xanh.
Được trồng làm cây cảnh vì chúng có tán lá đẹp và một số loài được trồng để lấy quả ăn ở dạng quả tươi hay làm mứt hoặc thạch, trong đó loài đinh hương (Syzygium aromaticum) với các chồi hoa chưa nở là một loại đồ gia vị quan trọng
Hoa đinh hương
(Syzygium aromaticum)
Trâm khế (Syzygium lineatum)
Trâm sẻ (Syzygium cinereum)
Trâm mốc (Syzygium cumini)
Quả chín có vị ngọt chát giàu vitamin C, ăn giúp tiêu hóa tốt, hạ thấp đường huyết, trị tiêu chảy, giảm kích thích thần kinh dạ dày và thần kinh trung ương, hạn chế tiết dịch vị, chữa ợ chua, viêm dạ dày.
Lá trâm mốc chứa nhiều tanin dễ tiêu và được dùng nấu nước uống như trà có lợi cho bệnh nhân tiểu đường.
Trâm mốc (Syzygium cumini)
Cây cao từ khoảng 3m đến 9m.
Lá mọc so le, cuống ngắn. Hoa nhỏ, màu trắng có mùi thơm dịu.
Quả khô, không tự mở, hình thận, dài 2-3m, vỏ ngoài cứng, mặt hõm vào, cuống quả phình to thành hình trái lê hay đào, màu đỏ, vàng hay trắng.
Hạt hình thận, có chứa dầu béo.
Cây Điều (Sygyzium malaccense)
Hoa Điều (Sygyzium malaccense)
Quả điều (Sygyzium malaccense)
Đặc điểm nhận dạng:
Là loài cây to, vỏ xốp bong từng mảng, rất dễ bóc. Hoa nhỏ màu vàng nhạt mọc thành bông.
Cây mọc thành rừng thuần loại trên đất phèn ven biển, cũng có trồng ở miền Bắc (Quảng Bình).
Công dụng:
Vỏ cây dùng để xảm thuyền, lá dùng cất tinh dầu.
Hoa tràm (Melaleuca cajuputi )
Cây tràm (Melaleuca cajuputi )
Họ bàng (Combretaceae)
* Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, đôi khi là cây bụi hoặc cây leo.
Lá nguyên, không có lá kèm, mọc đối, mọc cách hay mọc vòng.
Cụm hoa hình bông hay hình chùm, ở đầu cành hay nách lá, thường buông thõng xuống.
Hoa lưỡng tính (đôi khi đơn tính), mẫu 5.
Hoa, lá, quả cây Châm bầu ( (Combretum quadrangulare Kurz. )
Đài gồm các lá đài dính ở dưới, tràng gồm 5 cánh (có khi không) rời nhau, dễ rụng.
Nhị thường gấp đôi số cánh hoa, xếp thành 2 vòng, có đĩa mật.
Bộ nhụy gồm 5 lá noãn dính nhau làm thành bầu dưới có 1 ô chứa 2-5 noãn đảo.
Qủa mở hay quả hạch, có một hạt, không có nội nhũ.
Qủa châm bầu
(Combretum quadrangulare Kurz.)
* Một số đại diện trong họ:
Châm bầu (Combretum quadrangulare):
Cây gỗ nhỡ, hoa màu vàng mọc thành bông, quả có 4 cánh có thể chữa giun sán.
Cây mọc nhiều ở Nam Bộ.
Châm bầu
(Combretum quadrangulare)
Cóc (Lumnitzera racemosa):
Cây gỗ nhỏ, lá mọc cách, tròn đầu, phiến dày hơi mọng nước.
Cây mọc ở rừng ngập mặn ven biển.
Cóc (Lumnitzera racemosa)
Dây giun (Quisqualis indica L.):
Cây leo, lá mọc đối.
Hoa khá lớn, màu đỏ trắng, hồng, cánh vàng, tràng hợp thành ống dài.
Qủa có 5 hạt, hạt dùng làm thuốc tẩy giun.
- Cây được trồng làm cảnh vì có hoa đẹp
Hoa và lá dây giun
(Quisqualis indica L.)
Đặc điểm nhận dạng:
Bàng (Terminalia catappa L.):
- Cây gỗ cao tới 10m, cành nằm ngang dường như mọc vòng chung quanh thân, thành nhiều tầng.
- Hoa nhỏ màu vàng nhạt, mọc thành bông.
Cây Bàng (Terminalia catappa L.)
Hoa và lá bàng (Terminalia catappa L.)
Công dụng:
Quả có cạnh khi chín vàng, ăn được.
Lá dùng để nhuộm, vỏ và quả màu xanh chứa nhiều tanin dùng để thuộc da, hạt có dầu có thể dùng bôi trơn máy.
Cây mọc ở gần bờ biển, trồng ở các đường phố lấy bóng mát.
Qủa bàng (Terminalia catappa L.)
Chò xanh (Terminalia myriocarpa Heurck et Muell-Arg):
Cây gỗ lớn, cho gỗ tốt, gặp ở rừng Cúc Phương, đông bắc Tam Đảo và vùng Tây Bắc.
Cây chò ngàn năm tại VQG Cúc Phương
Chò chai (Anogeissus acuminata)
Dây đầu mầu (Calycopteris floribunda)
Hoa dây đầu mầu (Calycopteris floribunda
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi cao 2-4m, hay dây leo, có nhánh mảnh, phủ lông màu hung. Lá mọc đối, hình bầu dục, thuôn hay ngọn giáo nhọn.
Hoa thành chuỳ dạng tháp gồm nhiều bông, ở ngọn hay ở nách những lá sát ngọn, có lông dài 20cm.
Quả hình thoi rộng, gần như hình trụ, có lông, bao bởi đài hoa đồng trưởng. Chỉ có một hạt.
Công dụng:
Ở Campuchia, thân cây và lá được xem như là bổ và lọc máu. Có nơi dùng nhựa chích từ thân để làm thuốc trị viêm giác mạc. Lá có khi được dùng làm giấy cuốn thuốc lá.
Ở Ấn Độ, lá tươi dùng tán bột và uống lẫn bơ dùng trị lỵ và sốt rét; dùng ngoài giã đắp trị mụn loét. Rễ được dùng trị rắn cắn. Ở Penang, người ta dùng hoa làm miếng gạc đắp trị đau đầu.
Dây đầu mầu (Calycopteris floribunda)
Họ Đước (Rhizophoraceae)
Là một họ bao gồm một số loài thực vật có hoa dạng cây thân gỗ hay cây bụi ở vùng nhiệt đới hay cận nhiệt đới.
Cây thân gỗ lớn hay nhỏ, thường mọc ở vùng bờ biển hay vùng cửa sông, cùng với một số loài trong các họ khác tạp thành rừng ngập mặn.
Lá đơn, mọc đối, phiến lá thường dầy, hơi mọng, lá kèm to, thường bọc lấy chồi non và sớm rụng.
Cây thường có hệ rễ khí sinh phát triển : đó là những rể hô hấp mọc trồi lên khỏi mặt đất, hoặc những rễ chống mọc từ thân hay cành đâm xuống đất, những rể này vừa có chức năng giữ chặt cây trong đất lầy bùn, vừa có chức năng hô hấp, dự trữ khí trong điều kiện lầy ngập thiếu oxy.
* Đặc điểm nhận dạng:
Rừng đước ngăn mặn ven biển
Hoa mọc đơn độc hay thành cụm ở nách lá. Hoa lưỡng tính (đôi khi đơn tính), đều, mẫu 4 hay mẫu 5.
- Đài dính, có 4 -14 thùy.
- Tràng có số cánh bằng số thùy của đài, nhỏ, mảnh, ngắn hơn đài, rời nhau, dễ rụng.
- Nhị nhiều hoặc gấp đôi số cánh hoa.
- Nhụy gồm 2-4 (thường là 2) lá noãn dính lại thành bầu giữa hay bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 2 noãn. Vòi nhụy đơn, đầu nhụy chia thùy nhỏ.
Công thức hoa:
* K(4-14)C4-14A(---)G(2)
- Qủa mang đài tồn tại. Đặc biệt, những cây sống đầm lầy có hạt nảy mầm ngay trên cây mẹ gọi là hiện tượng “sinh con” (viviparous) thành 1 trụ mầm dài 15- 20- 50cm, khi rơi xuống đất bùn, trụ mầm là hình thức phát tán thích nghi của cây với điều kiện sống ở bãi lầy ven biển.
Qủa và hoa đước
Họ này chứa khoảng 16 chi với 120 loài. Phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới, trong đó có 4 chi gặp ở vùng bờ biển, chúng mang nhiều đặc điểm sinh học thích nghi với môi trường sống (như có rễ hô hấp hay rễ chống, có hiện tượng sinh con…).
Ở nước ta gặp 6 chi với 15 loài, chủ yếu mọc ở rừng ngặp mặn ven biển (trừ 1 vài loài thuộc chi Carallia và 1 loài của chi Anisophyllea mọc ở rừng trong đất liền).
Vẹt (Bruguiera) : Đó là những cây có hệ rễ ăn lan ra xung quanh gốc, trụ mầm hình trụ, ngắn và thẳng, đài có nhiều mảnh. Gỗ nặng, khá tốt, lâu mọt, vỏ chứa nhiều tanin. Gỗ hầm than rất tốt, cho nhiệt lượng cao.
Vẹt khang (B. sexangula (Lour.)
Vẹt dù (B.gymnorhiza (L.) Lam
* Một số đại diện trong họ:
Vẹt tách ( B.parviflora (Roxb.) W.et Arnn
Vẹt trụ (Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lamk)
Vẹt đen (B.sexangula (Lour.) Poir. in Lamk.)
Trang (Kandelia candel (L.) Druce.): Cây gỗ nhỡ, hoa màu trắng, nhị nhiều, trụ mầm dài 20-35cm phía dưới phình to, nhọn đầu. Cây trồng chủ yếu để bảo vệ đê biển, lấy củi, nuôi ong lấy mật và lấy tanin từ trụ mầm để làm thuốc và nhuộm lưới. Lá rụng là thức ăn của động vật vùng triều.
Trang (Kandelia candel (L.) Druce.)
Đước (Rhizophora) : Đó là những cây gỗ nhỏ đến lớn, có nhiều rễ chống, trụ mầm dài 20-30cm, phía dưới phình to. Cây cho gỗ, làm củi,hầm than,làm nhà, đóng bàn ghế. Than được được ưa chuộng vì cho nhiệt lượng cao. Vỏ cây chứa nhiều tanin.
Đước đôi (Rhizophora apiculata Bl. )
Đước bộp (R.mucronata Lamk.)
Đước vòi (R.stylosa Griff.)
Dà quánh (Ceriops decandra (Griff.) Ding Hou. ) : là những cây bụi hay gỗ nhỡ, vỏ dùng để nhuộm.
Dà quánh (Ceriops decandra (Griff.) Ding Hou. )
* Công dụng :
- Dùng để làm nhà, đóng đồ mộc, xẻ ván, sản xuất than hầm có nhiệt lượng rất cao.
- Cây trồng rừng phòng hộ cố định đất lấn biển chắn sóng vùng ngập mặn.
- Nhựa dùng trong công nghệ chế biến vecni, sơn, mực in.
Rừng đước ngăn biển, chống xói mòn ở dọc duyên hải Việt Nam
THANK YOU!
KHOA SINH- MÔI TRƯỜNG
Báo cáo chuyên đề:
NHẬN DẠNG CÁC HỌ THỰC VẬT HẠT KÍN PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM
Lớp: 05CSM1
Sinh viên thực hiện:
Đinh Thị Ngọc Anh
Trần Thị Hồng Dung
Trương Thị Ngọc Phanh
Nguyễn Thị Hoài Thương
Họ Nắp Ấm (Nepenthacea)
* Đặc điểm nhận dạng họ nắp ấm (Nepenthaceae)
- Là loài cây bụi, ít phân nhánh.
- Lá cây có cấu tạo đặc biệt thích ứng với việc bắt sâu bọ: đường gân giữa của lá kéo dài thành 1 dây rồi phình ra thành một cái túi có nắp đậy. Ở đáy túi có chất chua do các tuyến ở thành túi tiết ra, có khả năng tiêu hóa được các phần mềm của sâu bọ(làm tan được protitm) khi chúng rơi vào túi.
Nepenthe annamensis
- Cây mang hoa đơn tính khác gốc, cụm hoa hình cùm, mọc ở nách lá.
- Hoa đơn tính khác cây, có mùi hôi, 4 lá dài, không cánh hoa; nhị nhiều, dính thành ống; bầu noãn 3-4 buồng do 3-4 lá noãn dính nhau.
- Quả mở 3-4 mảnh, nhiều hạt, có cuống dài 1,5cm, màu đen nhạt, có lông.
- Hạt hình thoi dài 5- 6mm.
Nepenthes hirsuta
Nơi sống và sinh thái:
Một loài cây ăn thịt, mọc ở đầm lầy nước ngọt, nước tù đọng và đất chua.
Phân bố:
Loài đặc hữu hẹp của nam Đông Dương.
Việt Nam: Mới chỉ gặp ở Quảng Trị (Bến Hải: Vĩnh Linh), Quảng Nam - Đà Nẵng, Lâm Đồng(Lạc Dương: Langbian, Đà Lạt, Bảo Lộc).
Thế giới: Campuchia.
Nepenthes rafflesiana
Giá trị:
Nguồn gen qúy, hiếm.
Tình trạng:
Loài hiếm. Số lượng cá thể ít lại sắp bị tuyệt chủng do các đầm bị khai phá thành ruộng nước hay ao hồ nuôi thủy sản. Mức độ đe doạ: Bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ nguyên vẹn loài trong một số đầm lầy ở các khu bảo tồn thiên nhiên. Đem về trồng ở vườn thực vật các thành phố, thị xã.
Nepenthes truncata
* Một số đại diện trong họ nắp ấm (Nepenthaceae)
Họ này chỉ có 1 giống Nepenthes (Nắp ấm) với trên 70 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, phần lớn sống ở vùng đầm lầy, chúng cũng sống ở chỗ đất thiếu thức ăn vô cơ như những cây trong họ Bắt ruồi.
Ở nước ta gặp một số loại Nắp ấm:
Nepenthes anamensis
Nepenthes mirabilis (Loureiro) Druce
Nepenthes thorellii
Ngoài ra còn 1 loại nhập nội từ Thái Lan được trồng làm cảnh như:
Nepenthes geoffrayi
Nepenthes distillatoria
Nepenthes coccinea
Nepenthes anamensis
Nepenthes mirabilis (Loureiro) Druce
Nepenthes thorellii
Nepenthes distillatoria
Nepenthes geoffrayi
Nepenthes coccinea
* Công dụng của họ nắp ấm (Nepenthaceae)
- Các cây trong họ được sử dụng chủ yếu để làm cây cảnh.
Họ Sim (Myrtaceae)
* Đặc điểm nhận dạng họ Sim (Myrtaceae )
Các chi với quả nang như Eucalyptus, Corymbia, Angophora, Leptospermum, Melaleuca, Metrosideros chỉ có ở khu vực Cựu thế giới, tách biệt với chi một loài là Tepualia ở Chile.
Các chi với quả nhiều cùi thịt tập trung nhiều ở miền đông Australia và Malesia (khu sinh thái Australasia) và khu vực nhiệt đới Trung- Nam Mỹ. Eucalyptus (bạch đàn) là chi chiếm đa số, gần như có mặt ở khắp mọi nơi trong khu vực ẩm thấp hơn của Australia và kéo dài về phía bắc với mật độ thưa hơn tới tận Philipin.
Một cây trong loài Eucalyptus regnans hiện nay là loại thực vật có hoa cao nhất thế giới. Các chi quan trọng khác ở Australia là Callistemon (tràm liễu), Syzygium, và Melaleuca (tràm).
* Phân bố
Sim (Rhodomyrtus tomentosa Wight.)
Là một loại cây thuộc loại cây tiểu mộc.
Là loại cây bụi có hoa lớn, tím phủ lông, ăn được.
Sim (Rhodomyrtus tomentosa Wight.)
* Một số đại diện trong họ sim (Myrtaceae)
Quả sim (Rhodomyrtus tomentosa)
Lá và rễ sim được dùng như một vị thuốc Đông y.
Trái sim có vị ngọt nhẹ ngoài là loại trái cây con nít ưa chuộng, còn được dùng để làm ruợu sim-một trong những món đặc sản của Phú Quốc.
Ngoài ra cây Sim chứa nhiều Tanin, có thể khai thác để thuộc da.
Công dụng:
Cây chổi sể hay thanh hao (Baeckea frutescens L. )
Thường mọc ở đồi. Cây bụi thấp, phân nhánh nhiều, lá hình sợi, dễ rụng. Lá dùng cất dầu thơm gọi là dầu chổi để xoa bóp chỗ sưng đau, khi pha với rượu thành rượu chổi.
Cây chổi sể hay thanh hao
(Baeckea frutescens L.
Bạch đàn (Eucalyptus)
Đó là những cây gỗ lớn, cao tới 100-150m.
Các loại bạch đàn đặc trưng bởi cánh hoa dính vào nhau tạo thành một cái chóp đậy trên hoa.
Gỗ của chúng được dùng trong xây dựng, đóng thành tầu, ngoài ra còn cho tinh dầu làm thuốc chữa bệnh. Phủ xanh đồi trọc.
Bạch đàn (Eucalyptus)
Bạch đàn liễu (Eucalyptus exserta ):
Cây trồng làm cảnh, lấy gỗ và tinh dầu.
Bạch đàn liễu (Eucalyptus exserta )
Bạch đàn trắng ( Eucalyptus resinifera Smith.):
Thân trắng, nhẵn, vỏ bóng nhiều
Cây mọc nhanh, chịu nhiệt.
Bạch đàn trắng ( Eucalyptus resinifera Smith.)
Bạch đàn đỏ (Eucalyptus robusta Smith.):
Vỏ nứt nhiều, có nhiều chất chát, lá rộng, gỗ màu nâu đỏ, cứng. Có thể làm rừng chắn gió.
Bạch đàn đỏ (Eucalyptus robusta Smith.):
Khuynh diệp chùm (Eucalyptus paniculata)
Khuynh diệp lá tràm (Eucalyptus pauciflora)
Vối (Cleistocalyx operculatus)
Vối (Cleistocalyx operculatus)
Đặc điểm nhận dạng:
Cao tới 12 - 15 m, vỏ màu nâu đen, nứt dọc, cành nhánh nhiều vảy.
Lá hình trái xoan, phiến dày, cuống ngắn, lá già có chấm đen ở mặt dưới.
Hoa nhỏ, màu trắng lục, họp thành cụm 3 - 5 hoa ở nách lá. Nụ hoa dài, 4 cánh, nhiều nhị. Ra hoa tháng 5 - 7.
Quả hình cầu hay bầu dục, nhăn nheo, khi chín màu tím.
Trong lá vối có tanin, một số chất khoáng, vitamin và khoảng 4% tinh dầu với mùi thơm dễ chịu.
Trong lá vối và nụ vối còn có một chất kháng sinh diệt được nhiều loại vi khuẩn gây bệnh.
Công dụng :
Lá và nụ của cây vối
(Cleistocalyx operculatus)
Ngoài ra, có thể dùng lá vối để chữa những bệnh hoặc tổn thương sau:
- Chữa bỏng: Vỏ cây vối cạo bỏ vỏ thô, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội, lọc lấy nước, bôi lên khắp chỗ bỏng. Thuốc sẽ làm giảm tiết dịch, hết phồng, dịu đau, hạn chế sự phát triển của vi trùng.
- Viêm gan, vàng da: Dùng rễ 200 g mỗi ngày, nấu sắc uống.
- Viêm da lở ngứa: Sắc lá vối lấy nước đặc để bôi.
Lá vối (Cleistocalyx operculatus)
Ổi (Psidium guajava)
Cây ăn quả.
Lá và quả non có nhiều chất chát, dùng chữa ỉa chảy.
Gioi (Syzygium Jambos):
Thân mộc, cao trung bình 10-12m.
Lá hình mũi giáo, thon hẹp nơi gốc, thon dài và mảnh ở phía đầu, cuống ngắn.
Hoa khá lớn màu trắng hay xanh nhạt, mọc thành chùm ở ngọn.
Quả mọng, gần như hình cầu, có khi dạng quả lê, xốp, da ngoài vàng nhạt, hồng, bóng như thoa sáp và đính theo một đài hoa xanh. Quả tuy ít nước nhưng thoảng mùi thơm hoa hồng, trong có 1-2 hạt màu xám. Hạt rời nên khi lắc hạt nghe những tiếng lục cục bên trong.
Cây phân bố trong các vùng Ấn-Mã, Indonesia, rất phổ biến tại Nam Việt Nam.
Gioi (Syzygium Jambos)
Syzygium là một chi thực vật có hoa. Chi này chứa khoảng 500 loài, và có mặt tại các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Cựu Thế giới.
Chi Trâm (Syzygium)
Cây đinh hương (Syzygium aromaticu)
Là các loài là cây thân gỗ và cây bụi thường xanh.
Được trồng làm cây cảnh vì chúng có tán lá đẹp và một số loài được trồng để lấy quả ăn ở dạng quả tươi hay làm mứt hoặc thạch, trong đó loài đinh hương (Syzygium aromaticum) với các chồi hoa chưa nở là một loại đồ gia vị quan trọng
Hoa đinh hương
(Syzygium aromaticum)
Trâm khế (Syzygium lineatum)
Trâm sẻ (Syzygium cinereum)
Trâm mốc (Syzygium cumini)
Quả chín có vị ngọt chát giàu vitamin C, ăn giúp tiêu hóa tốt, hạ thấp đường huyết, trị tiêu chảy, giảm kích thích thần kinh dạ dày và thần kinh trung ương, hạn chế tiết dịch vị, chữa ợ chua, viêm dạ dày.
Lá trâm mốc chứa nhiều tanin dễ tiêu và được dùng nấu nước uống như trà có lợi cho bệnh nhân tiểu đường.
Trâm mốc (Syzygium cumini)
Cây cao từ khoảng 3m đến 9m.
Lá mọc so le, cuống ngắn. Hoa nhỏ, màu trắng có mùi thơm dịu.
Quả khô, không tự mở, hình thận, dài 2-3m, vỏ ngoài cứng, mặt hõm vào, cuống quả phình to thành hình trái lê hay đào, màu đỏ, vàng hay trắng.
Hạt hình thận, có chứa dầu béo.
Cây Điều (Sygyzium malaccense)
Hoa Điều (Sygyzium malaccense)
Quả điều (Sygyzium malaccense)
Đặc điểm nhận dạng:
Là loài cây to, vỏ xốp bong từng mảng, rất dễ bóc. Hoa nhỏ màu vàng nhạt mọc thành bông.
Cây mọc thành rừng thuần loại trên đất phèn ven biển, cũng có trồng ở miền Bắc (Quảng Bình).
Công dụng:
Vỏ cây dùng để xảm thuyền, lá dùng cất tinh dầu.
Hoa tràm (Melaleuca cajuputi )
Cây tràm (Melaleuca cajuputi )
Họ bàng (Combretaceae)
* Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, đôi khi là cây bụi hoặc cây leo.
Lá nguyên, không có lá kèm, mọc đối, mọc cách hay mọc vòng.
Cụm hoa hình bông hay hình chùm, ở đầu cành hay nách lá, thường buông thõng xuống.
Hoa lưỡng tính (đôi khi đơn tính), mẫu 5.
Hoa, lá, quả cây Châm bầu ( (Combretum quadrangulare Kurz. )
Đài gồm các lá đài dính ở dưới, tràng gồm 5 cánh (có khi không) rời nhau, dễ rụng.
Nhị thường gấp đôi số cánh hoa, xếp thành 2 vòng, có đĩa mật.
Bộ nhụy gồm 5 lá noãn dính nhau làm thành bầu dưới có 1 ô chứa 2-5 noãn đảo.
Qủa mở hay quả hạch, có một hạt, không có nội nhũ.
Qủa châm bầu
(Combretum quadrangulare Kurz.)
* Một số đại diện trong họ:
Châm bầu (Combretum quadrangulare):
Cây gỗ nhỡ, hoa màu vàng mọc thành bông, quả có 4 cánh có thể chữa giun sán.
Cây mọc nhiều ở Nam Bộ.
Châm bầu
(Combretum quadrangulare)
Cóc (Lumnitzera racemosa):
Cây gỗ nhỏ, lá mọc cách, tròn đầu, phiến dày hơi mọng nước.
Cây mọc ở rừng ngập mặn ven biển.
Cóc (Lumnitzera racemosa)
Dây giun (Quisqualis indica L.):
Cây leo, lá mọc đối.
Hoa khá lớn, màu đỏ trắng, hồng, cánh vàng, tràng hợp thành ống dài.
Qủa có 5 hạt, hạt dùng làm thuốc tẩy giun.
- Cây được trồng làm cảnh vì có hoa đẹp
Hoa và lá dây giun
(Quisqualis indica L.)
Đặc điểm nhận dạng:
Bàng (Terminalia catappa L.):
- Cây gỗ cao tới 10m, cành nằm ngang dường như mọc vòng chung quanh thân, thành nhiều tầng.
- Hoa nhỏ màu vàng nhạt, mọc thành bông.
Cây Bàng (Terminalia catappa L.)
Hoa và lá bàng (Terminalia catappa L.)
Công dụng:
Quả có cạnh khi chín vàng, ăn được.
Lá dùng để nhuộm, vỏ và quả màu xanh chứa nhiều tanin dùng để thuộc da, hạt có dầu có thể dùng bôi trơn máy.
Cây mọc ở gần bờ biển, trồng ở các đường phố lấy bóng mát.
Qủa bàng (Terminalia catappa L.)
Chò xanh (Terminalia myriocarpa Heurck et Muell-Arg):
Cây gỗ lớn, cho gỗ tốt, gặp ở rừng Cúc Phương, đông bắc Tam Đảo và vùng Tây Bắc.
Cây chò ngàn năm tại VQG Cúc Phương
Chò chai (Anogeissus acuminata)
Dây đầu mầu (Calycopteris floribunda)
Hoa dây đầu mầu (Calycopteris floribunda
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi cao 2-4m, hay dây leo, có nhánh mảnh, phủ lông màu hung. Lá mọc đối, hình bầu dục, thuôn hay ngọn giáo nhọn.
Hoa thành chuỳ dạng tháp gồm nhiều bông, ở ngọn hay ở nách những lá sát ngọn, có lông dài 20cm.
Quả hình thoi rộng, gần như hình trụ, có lông, bao bởi đài hoa đồng trưởng. Chỉ có một hạt.
Công dụng:
Ở Campuchia, thân cây và lá được xem như là bổ và lọc máu. Có nơi dùng nhựa chích từ thân để làm thuốc trị viêm giác mạc. Lá có khi được dùng làm giấy cuốn thuốc lá.
Ở Ấn Độ, lá tươi dùng tán bột và uống lẫn bơ dùng trị lỵ và sốt rét; dùng ngoài giã đắp trị mụn loét. Rễ được dùng trị rắn cắn. Ở Penang, người ta dùng hoa làm miếng gạc đắp trị đau đầu.
Dây đầu mầu (Calycopteris floribunda)
Họ Đước (Rhizophoraceae)
Là một họ bao gồm một số loài thực vật có hoa dạng cây thân gỗ hay cây bụi ở vùng nhiệt đới hay cận nhiệt đới.
Cây thân gỗ lớn hay nhỏ, thường mọc ở vùng bờ biển hay vùng cửa sông, cùng với một số loài trong các họ khác tạp thành rừng ngập mặn.
Lá đơn, mọc đối, phiến lá thường dầy, hơi mọng, lá kèm to, thường bọc lấy chồi non và sớm rụng.
Cây thường có hệ rễ khí sinh phát triển : đó là những rể hô hấp mọc trồi lên khỏi mặt đất, hoặc những rễ chống mọc từ thân hay cành đâm xuống đất, những rể này vừa có chức năng giữ chặt cây trong đất lầy bùn, vừa có chức năng hô hấp, dự trữ khí trong điều kiện lầy ngập thiếu oxy.
* Đặc điểm nhận dạng:
Rừng đước ngăn mặn ven biển
Hoa mọc đơn độc hay thành cụm ở nách lá. Hoa lưỡng tính (đôi khi đơn tính), đều, mẫu 4 hay mẫu 5.
- Đài dính, có 4 -14 thùy.
- Tràng có số cánh bằng số thùy của đài, nhỏ, mảnh, ngắn hơn đài, rời nhau, dễ rụng.
- Nhị nhiều hoặc gấp đôi số cánh hoa.
- Nhụy gồm 2-4 (thường là 2) lá noãn dính lại thành bầu giữa hay bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 2 noãn. Vòi nhụy đơn, đầu nhụy chia thùy nhỏ.
Công thức hoa:
* K(4-14)C4-14A(---)G(2)
- Qủa mang đài tồn tại. Đặc biệt, những cây sống đầm lầy có hạt nảy mầm ngay trên cây mẹ gọi là hiện tượng “sinh con” (viviparous) thành 1 trụ mầm dài 15- 20- 50cm, khi rơi xuống đất bùn, trụ mầm là hình thức phát tán thích nghi của cây với điều kiện sống ở bãi lầy ven biển.
Qủa và hoa đước
Họ này chứa khoảng 16 chi với 120 loài. Phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới, trong đó có 4 chi gặp ở vùng bờ biển, chúng mang nhiều đặc điểm sinh học thích nghi với môi trường sống (như có rễ hô hấp hay rễ chống, có hiện tượng sinh con…).
Ở nước ta gặp 6 chi với 15 loài, chủ yếu mọc ở rừng ngặp mặn ven biển (trừ 1 vài loài thuộc chi Carallia và 1 loài của chi Anisophyllea mọc ở rừng trong đất liền).
Vẹt (Bruguiera) : Đó là những cây có hệ rễ ăn lan ra xung quanh gốc, trụ mầm hình trụ, ngắn và thẳng, đài có nhiều mảnh. Gỗ nặng, khá tốt, lâu mọt, vỏ chứa nhiều tanin. Gỗ hầm than rất tốt, cho nhiệt lượng cao.
Vẹt khang (B. sexangula (Lour.)
Vẹt dù (B.gymnorhiza (L.) Lam
* Một số đại diện trong họ:
Vẹt tách ( B.parviflora (Roxb.) W.et Arnn
Vẹt trụ (Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lamk)
Vẹt đen (B.sexangula (Lour.) Poir. in Lamk.)
Trang (Kandelia candel (L.) Druce.): Cây gỗ nhỡ, hoa màu trắng, nhị nhiều, trụ mầm dài 20-35cm phía dưới phình to, nhọn đầu. Cây trồng chủ yếu để bảo vệ đê biển, lấy củi, nuôi ong lấy mật và lấy tanin từ trụ mầm để làm thuốc và nhuộm lưới. Lá rụng là thức ăn của động vật vùng triều.
Trang (Kandelia candel (L.) Druce.)
Đước (Rhizophora) : Đó là những cây gỗ nhỏ đến lớn, có nhiều rễ chống, trụ mầm dài 20-30cm, phía dưới phình to. Cây cho gỗ, làm củi,hầm than,làm nhà, đóng bàn ghế. Than được được ưa chuộng vì cho nhiệt lượng cao. Vỏ cây chứa nhiều tanin.
Đước đôi (Rhizophora apiculata Bl. )
Đước bộp (R.mucronata Lamk.)
Đước vòi (R.stylosa Griff.)
Dà quánh (Ceriops decandra (Griff.) Ding Hou. ) : là những cây bụi hay gỗ nhỡ, vỏ dùng để nhuộm.
Dà quánh (Ceriops decandra (Griff.) Ding Hou. )
* Công dụng :
- Dùng để làm nhà, đóng đồ mộc, xẻ ván, sản xuất than hầm có nhiệt lượng rất cao.
- Cây trồng rừng phòng hộ cố định đất lấn biển chắn sóng vùng ngập mặn.
- Nhựa dùng trong công nghệ chế biến vecni, sơn, mực in.
Rừng đước ngăn biển, chống xói mòn ở dọc duyên hải Việt Nam
THANK YOU!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Thị Thu Trang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)