Tu lieu boi duong HSG (tu nhien Viet Nam)
Chia sẻ bởi Đỗ Đức Hòa |
Ngày 27/04/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: Tu lieu boi duong HSG (tu nhien Viet Nam) thuộc Địa lí 7
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN THOẠI SƠN
TRƯỜNG THCS VỌNG ĐÔNG
TỔ: ĐỊA LÝ
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Giáo viên: TRẦN VĂN NGỌC
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
1/Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
+ Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ nước ta.
+ Ý nghĩa của vị trí địa lý nước ta.
2/Đất nước nhiều đồi núi.
+ Đặc điểm chung của địa hình.
+ Đặc điểm của các vùng núi: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.
+ Đặc điềm của các đòng bằng châu thổ và các đồng bằng ven biển.
+ Những thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế- xã hội.
3/Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc của biển
+ Khái quát về biển Đông.
+ Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên nước ta (khí hậu, địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển, tài nguyên biển, thiên tai vùng biển)
4/Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (tính chất nhiệt đới, lượng mưa và độ ảm lớn, gió mùa)
+ Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần: địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật.
+ Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống.
5/Thiên nhiên phân hóa đa dạng
+ Thiên nhiên phân hóa theo: Bắc- Nam, Đông- Tây, Độ cao.
+ Các miền địa lý tự nhiên.
6/Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
+ Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật.
+ Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.
+ Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác.
7/ Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
+ Bảo vệ môi trường.
+ Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống.
+ Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
1/VỊ TRÍ ĐỊA LÝ-PHẠM VI LÃNH THỔ
1-Vị trí địa lý
- VN nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương,gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- VN vừa gắn với lục địa Á-Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông thông ra Thái Bình Dương
+ Các nước tiếp giáp nước ta trên đất liền: Trung Quốc, Lào, Campuchia.
+ Các nước tiếp giáp nước ta trên biển: Trung Quốc, Philippin, Brunây, Malaixia, Xingapo, Inđônêxia, Campuchia, Thái Lan.
- Trong khu vực múi giờ thứ 7
2- Phạm vi lãnh thổ: Lãnh thổ VN gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời
a- Vùng đất:
- Gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, tổng diện tích 331.212 km2
- Đường biên giới trên đất liền 4.600 km, phần lớn biên giới nằm ở khu vực miền núi.
- Đường bờ biển dài 3.260 km, từ Móng Cái đến Hà Tiên, tạo điều kiện khai thác tiềm năng của biển
- Có hơn 4.000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ, Có 2 quần đảo Hoàng sa và Trường sa trên biển Đông.
b- Vùng biển:
-Vùng biển VN tiếp giáp với vùng biển các nước Trung Quốc, Philippin ,Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Campuchia, Thái lan
-Bao gồm: vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Diện tích vùng biển nước ta rộng 1 triệu km2
c- Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta:
-Trên đất liền xác định bằng đường biên giới
-Trên biển ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian các đảo.
3- Ý nghĩa của vị trí địa lí:
a- Ý nghĩa tự nhiên:
-Vị trí địa lí đã quy định thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, nhờ vậy nước ta có thảm thực vật bốn mùa xanh tốt, khí hậu khác hẳn các khu vực Tây Nam Á, Bắc Phi có cùng vĩ độ.
-Vị trí liền kề với 2 vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải,trên đường di lưu của các sinh vật nên tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú.
-Sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc và miền Nam,giữa miền núi với đồng bằng , ven biển và hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
-Nhiều thiên tai:bão,lũ lụt,hạn hán,cần tích cực phòng chống
b-Ý nghĩa kinh tế,văn hóa-xã hội và quốc phòng:
-Về kinh tế: VN nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, thuận lợi giao lưu với các nước và là cửa ngõ mở lối ra biển cho nước Lào,khu vực Đông Bắc Thái Lan Campuchia và Tây Nam Trung Quốc.
Vị trí địa lí thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển,thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
-Về văn hóa- xã hội: vị trí liền kề và nét tương đồng về lịch sử,văn hóa-xã hội và mối giao lưu lâu đời tạo điều kiện thuận lợi nước ta chung sống hòa bình hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước Đông Nam Á.
-Về quốc phòng: nước ta có vị trí địa chính trị chiến lược quan trọng ở vùng Đông Nam Á, khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới,biển Đông là 1 hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
-Khó khăn:cạnh tranh gay gắt.
Câu hỏi:
1- Trình bày vị trí địa lý nước ta?
2-Lãnh thổ nước ta bao gồm mấy bộ phận? Nêu những đặc điểm nổi bật của các bộ phận lãnh thổ nước ta?
3-Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam?
2/ ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
1-Đặc điểm chung của địa hình:
a-Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
-Đồi núi chiếm ¾ diện tích, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích
-Địa hình đồng bằng và đồi núi thấp dưới 1.000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1% diện tích.
b- Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc-Đông Nam:Các dãy núi vùng Tây Bắc và Trường sơn Bắc.
+ Hướng Vòng Cung :vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam)
c- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:
Biểu hiện bằng sự xâm thực rất mạnh ở vùng núi và bồi lắng phù sa ở vùng trũng.
d- Địa hình chịu tác động mẽ của con người:
Ví dụ:
+ Phá rừng làm mất lớp phủ thực vật, tạo điều kiện phát triển địa hình mương xói ở vùng núi.
+ Đắp đập ngăn sông, xây dựng các công trình thủy lợi.
+ Các công trình lấn biển, khai thác khoáng sản….
2- Các khu vực địa hình: ( At lat 13,14 )
a- Khu vực đồi núi: Địa hình núi chia thành 4 vùng là:Đông Bắc,Tây Bắc,Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
* Vùng núi Đông Bắc:
- Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung núi lớn, chụm lại ở Tam Đảo, mở ra ở phía Bắc và phía Đông, các cánh cung:Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
- Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng
- Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của thung lũng sông Cầu, sông Thương,sông Lục Nam.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
- Những đỉnh cao trên 2.000m nằm trên vùng thượng nguồn sông Chảy.
- Giáp biên giới Việt-Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang,Cao bằng.
- Trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500-600m.
* Vùng núi Tây Bắc:
-Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
-Địa hình cao nhất nước.
-Hướng các dãy núi:Tây Bắc –Đông Nam
-Gồm 3 dải địa hình:
+ Phía Đông: dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Phanxipang (3.143 m)
+ Phía Tây: địa hình núi trung bình của các dãy núi dọc biên giới Việt-Lào Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao
+ Ở giữa thấp hơn là các dãy núi,các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu
Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng: sông Đà, sông Mã, sông Chu.
* Vùng núi Trường Sơn Bắc:
- Từ phía Nam sông Cả đến dãy núi Bạch Mã
- Gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng Tây bắc –Đông Nam
- Địa hình thấp, hẹp ngang,được nâng cao ở hai đầu:
+ Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An
+ Phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế
+ Ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi thấp Quảng Trị
Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam
* Vùng núi Trường Sơn Nam:
- Từ dãy Bạch Mã đến khối núi cực Nam Trung Bộ.
- Gồm các khối núi và cao nguyên, địa hình có hướng vòng cung.
- Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung bộ được nâng cao, đồ sộ:
+ Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2.000m nghiêng dần về phía đông, sườn dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển.
+ Tương phản với địa hình núi ở phía đông là bề mặt các cao nguyên ba dan tương đối bằng phẳng cao 500-800-1.000m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía Tây.
→ Tạo nên sự bất đối xứng giữa sườn Đông – Tây của vùng núi Trường Sơn Nam
Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du:
- Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.
- Bán bình nguyên rõ nhất ở miền Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao 100m và bề mặt phủ badan ở độ cao 200m
- Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa phía bắc và phía tây đồng bằng sông Hồng, thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung, phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy
b- Khu vực đồng bằng:
Chiếm ¼ diện tích,chia thành 2 loại: đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển.
Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Giống nhau: đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ trên vịnh biển nông và thềm lục địa mở rộng
Khác nhau:
Đồng bằng ven biển:
- Diện tích :15.000km2
- Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng nên đất nghèo,nhiều cát, ít phù sa sông.
- Đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
- Ở nhiều đồng bằng thường phân chia thành 3 dải:
+ Giáp biển là cồn cát,đầm phá
+ Giữa là vùng thấp trũng
+ Trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
3- Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế- xã hội:
a- Khu vực đồi núi:
Thế mạnh:
- Khoáng sản: tập trung nhiều loại khoáng sản (Atlat trang 8…) là nguyên liệu nhiều ngành công nghiệp.
- Rừng và đất trồng:phát triển lâm-nông nghiệp nhiệt đới.
+ Rừng giàu về thành phần loài động TV,có nhiều loài quý hiếm
+ Các cao nguyên, thung lũng, đồi trung du thuận lợi hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc và cây lương thực
+ Vùng núi cao có thể nuôi,trồng các loài động,thực vật cận nhiệt đới và ôn đới.
- Nguồn thủy năng: sông ngòi có tiềm năng thủy điện lớn
- Tiềm năng phát triển du lịch
Hạn chế:
- Địa hình bị chia cắt mạnh,nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Thiên tai: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất, động đất, lốc mưa đá, sương muối, rét hại…gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống
b-Khu vực đồng bằng:
Thế mạnh:
- Phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản
- Cung cấp thủy sản, khoáng sản và lâm sản.
-Tập trung phát triển các thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại.
-Phát triển giao thông đường bộ, đường sông.
Hạn chế:
Các thiên tai: bão, lụt, hạn hán…gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Câu hỏi:
1-Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam? (Phân tích đặc điểm chung của địa hình nước ta? )
2-Hãy nêu những điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi đông Bắc và Tây Bắc?
3-Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam khác nhau như thế nào?
4-Đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống nhau và khác nhau về điều kiện hình thành,đặc điểm địa hình và đất?
5-Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung?
6-Nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta?
3/ THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
1-Khái quát về biển Đông:
- Biển rộng,diện tích 3.477 triệu km2 (lớn thứ 2 trong các biển ở Thái Binh Dương)
- Biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi vòng cung đảo.
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của biển Đông thể hiện qua các yếu tố hải văn (nhiệt độ,độ muối,sóng, thủy triều,hải lưu) và sinh vật.
2- Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt nam.
a- Khí hậu:
- Biển Đông rộng,nhiệt độ nước biển cao,biến động theo mùa,làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển,nước ta có lượng mưa và độ ẩm lớn.
- Biển Đông làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô vào mùa đông và dịu bớt thời tiết nóng bức vào mùa hè.
- Biển Đông làm khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.
b- Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:
- Các dạng địa hình ven biển đa dạng,gồm: các vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rặng san hô….
- Hệ sinh thái vùng ven biển đa dạng và giàu có:
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn: diện tích 450 nghìn ha (riêng Nam Bộ 300 nghìn ha) lớn thứ 2 trên thế giới sau rừng ngập mặn Amadon.
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn có năng suất sinh học cao, đặc biệt sinh vật nước lợ, hiện nay diện tích rừng giảm do nuôi tôm, cá và cháy rừng…
+ Hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng đa dạng .
c- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển:
- Khoáng sản:
+ Dầu khí: hai bể dầu lớn nhất là Nam Côn Sơn và Cửu Long; có diện tích nhỏ hơn là bể dầu khí Thổ Chu-Mã Lai và Sông Hồng và những vùng đang thăm dò.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn Titan là nguyên liệu quý nhiều ngành công nghiệp.
+ Làm muối: nhất là ven biển Nam Trung Bộ, có nhiệt độ cao,nhiều nắng. chỉ có 1 số sông nhỏ đổ ra biển.
- Hải sản: hệ sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài, có năng suất sinh học cao,nhất là vùng ven bờ
+ Biển Đông có trên 2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, hàng ngàn sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Ven các đảo, nhất là ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có các rạn san hô và nhiều loài sinh vật khác.
d- Thiên tai:
- Bão: trung bình biển Đông có 9 - 10 cơn bão/năm, gây mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt, thiệt hại về người và tài sản ở vùng ven biển.
- Sạt lở ở nhiều đoạn bờ biển nhất là dải bờ biển Trung bộ.
- Vùng ven biển miền Trung: còn bị cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc làm hoang mạc hóa đất đai.
- Biện pháp: sử dụng hợp lí tài nguyên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, phòng chống thiên tai là vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp và phát triển kinh tế biển
Câu hỏi:
1-Nêu khái quát về biển Đông?
2-Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu,địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển nước ta?
3-Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta?
4/THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
1-Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa: (At lat trang 9)
a- Tính chất nhiệt đới:
- Tính chất nhiệt đới của khí hậu được qui định bởi vị trí địa lí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Ở mọi nơi trong năm đều có 2 lần mặt trời qua thiên đỉnh, lượng bức xạ mặt trời lớn
- Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm, nhiệt độ trung bình năm cao trên 200c (trừ vùng núi cao), nhiều nắng, tổng giờ nắng từ 1400 đến 3000 giờ/năm tùy nơi.
b- Lượng mưa,độ ẩm lớn:
- Biển Đông cùng với các khối khí qua biển mang cho nước ta lượng mưa lớn, trung bình năm từ1500-2000mm. Ở sườn núi đón gió biển và các khối núi cao lượng mưa trung bình năm từ 3500-4000mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương
c- Gió mùa: Do nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên có gió Tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Khí hậu VN còn chịu ảnh hưởng mạnh của các khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ..
Gió mùa lấn át gió Tín phong,vì thế Tín phong hoạt động xen kẽ gió mùa và chỉ mạnh lên vào các thời kì chuyển tiếp giữa 2 mùa gió
Gió mùa mùa đông:
- Thời gian: từ tháng XI đến tháng IV
- Hướng gió :hướng đông bắc
- Nguồn gốc: khối khí lạnh phương bắc từ cao áp Xibia di,chuyển theo hướng đông bắc
- Phạm vi hoạt động: miền Bắc.
- Hệ quả: tạo 1 mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô; còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
- Di chuyển xuống phía Nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bị chặn lại ở dãy núi Bạch Mã.
- Từ Đà Nẵng trở vào Nam, Tín phong Bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, còn Tây Nguyên và Nam Bộ là mùa khô.
Gió mùa mùa hạ:
- Thời gian: từ tháng V đến tháng X
- Vào mùa hạ có 2 luồng gió hướng tây nam thổi vào VN
+ Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, còn đồng bằng ven biển Trung bộ và phần nam khu vực Tây Bắc khô nóng do gió phơn Tây Nam
+ Vào giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh,khi vượt qua vùng biển xích đạo ,khối khí trở nên nóng ẩm,gây mưa lớn và kéo dài cho vùng đón gió Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây Nam và dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc bộ tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta
Sự phân chia mùa khí hâu khác nhau giữa các khu vực:
- Miền Bắc phân chia thành mùa đông lạnh ít mưa và mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều.
- Miền Nam có 2 mùa: mùa khô và mùa mưa rõ rệt.
- Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô
2- Các thành phần tự nhiên khác:
a- Địa hình:
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ: đất bị xói mòn,rửa trôi, trơ sỏi đá, đất trượt, đá lở.
+ Vùng núi đá vôi:hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô.
+ Các vùng thềm phù sa cổ chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
b- Sông ngòi: (atlát trang 10)
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc:
+ Nước ta có 2360 sông dài trên 10 km.
+ Dọc bờ biển cứ 20 km có 1 cửa sông
- Nhiều nước: lượng nước lớn,tổng lượng nước 839 tỉ m3
- Giàu phù sa: tổng lượng phù sa hằng năm khoảng 200 triệu tấn
- Chế độ nước theo mùa: mùa lũ vào mùa mưa, mùa cạn vào mùa khô.Chế độ mưa thất thường nên chế độ dòng chảy sông ngòi thất thường
c- Đất: ( atlát trang 11)
Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa mạnh,tạo nên 1 lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất bazơ dễ tan (Ca2+, Mg2+,K+) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng
d- Sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
- Hiện nay, rừng nguyên sinh còn rất ít, phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau.
- Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
3- Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống:
a- Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
Thuận lợi:
- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, nâng cao năng suất cây trồng và phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trồng bằng mô hình nông-lâm kết hợp
Khó khăn:
-Tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai,phòng trừ dịch bệnh…trong sản xuất nông nghiệp.
b- Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
Thuận lợi:
- Phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thong vận tải, du lịch…và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng…nhất là vào mùa khô.
Khó khăn:
- Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác…chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu,chế độ nước của sông ngòi.
- Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị,nông sản.
- Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho các ngành sản xuất, thiệt hại về người và tài sản.
- Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông,lốc,mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng… ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
- Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
Câu hỏi:
1-Tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta thể hiện như thế nào?
2-Hãy trình bày về hoạt động của gió mùa nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực?
3-Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta?
4-Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần đất, sinh vật và cảnh quan thiên nhiên?
5-Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống?
5/ THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG.
1- Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam:
Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc – Nam?
- Do quy luật địa đới
- Lãnh thổ kéo dài 15 vĩ tuyến.
- Tác động của gió mùa.
a. Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy núi Bạch Mã trở ra – atlat trang 13):
- Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 200C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có mùa đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ trung bình < 180C, thể hiện rõ nhất ở Trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ.Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Sự phân mùa nóng, lạnh làm thay đổi cảnh sắc thiên nhiên:
+ Mùa đông bầu trời nhiều mây, tiết trời lạnh, mưa ít, nhiều loài cây rụng lá.
+ Mùa hạ trời nắng nóng,mưa nhiều, cây cối xanh tốt.
+ Trong rừng,thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra,còn có các loài cây á nhiệt đới.Ở vùng đồng bằng,vào mùa đông trồng rau ôn đới.
b- Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy núi Bạch Mã trở vào – atlat trang 14):
Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo,quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 250C. không có tháng nào dưới 20C. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành mùa mưa và mùa khô.
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa..
2-Thiên nhiên phân hóa theo Đông-Tây:
Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta phân thành 3 dải rõ rệt:
a- Vùng biển và thềm lục địa:
- Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền.
- Độ nông-sâu, rộng-hẹp của vùng biển và thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.
- Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa.
b- Vùng đồng bằng ven biển:
- Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
- Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng-nông,
- Dải đồng bằng ven biển trung bộ hẹp ngang, bị chia cắt thành đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu.
c- Vùng đồi núi:
- Sự phân hóa thiên nhiên theo Đông Tây ở vùng đồi núi phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.
- Thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa. Vùng núi thấp phía Nam Tây Bắc có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, còn ở vùng núi cao Tây Bắc cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới
- Khi sườn đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo 1 mùa mưa vào thu đông,thì ở vùng Tây Nguyên là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay găt xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn chịu tác động của gió Tây khô nóng.
3- Thiên nhiên phân hóa theo độ cao:
Theo độ cao địa hình nước ta có 3 đai cao:
a- Đai nhiệt đới gió mùa chân núi có độ cao trung bình dưới 600-700m
- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt,mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tùy nơi từ khô đến ẩm ướt
- Thổ nhưỡng: có 2 nhóm đất:
+ Nhóm đất phù sa chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên cả nước, gồm: đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất cát…
+ Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên cả nước, phần lớn là đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá mẹ badan và đá vôi.
- Sinh vật: gồm các hệ sinh thái nhiệt đới:
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ ràng.
+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô.
+ Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có rừng: trên núi đá vôi, rừng ngập mặn, rừng trên đất phèn, rừng xavan và cây bụi…
b- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi từ độ cao 600-700 m lên đến 2600 m
- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25oc, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
+ Ở độ cao từ 600-700 m đến 1600-1700 m: khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng, hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn
+ Ở độ cao trên 1600-1700 m:hình thành đất mùn. Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài.
c- Đai ôn đới gió mùa trên núi từ độ cao 2600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
- Khí hậu: có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C, có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, thiết sam, lãnh sam., chủ yếu là đất mùn thô.
4-Các miền địa lí tự nhiên:
a- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: ( atlát trang 13)
Thế mạnh:
- Ranh giới phía tây-tây nam của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, Tây nam đồng bằng Bắc Bộ
- Đặc điểm cơ bản của miền: đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi; các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng.
Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo 1 mùa đông lạnh làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài cây thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.
- Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có đáy nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi phát triển kinh tế biển.
- Tài nguyên khoáng sản: giàu than, đá vôi, thiếc, chì,kẽm…Vùng thềm lục địa vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí sông Hồng.
Khó khăn:
- Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn định của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền
b- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: ( atlát trang 13)
Thế mạnh:
- Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
- Đặc điểm: địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc-đông nam với dải đồng bằng thu hẹp.
Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.
Đây là miền duy nhất ở Việt Nam có địa hình núi cao với đủ ba đai cao.Địa hình núi ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo, thuận lợi phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông lâm kết hợp.
- Tài nguyên: rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ sau Tây Nguyên). Khoáng sản có sắt, crôm ,titan ,thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.
- Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển.
Khó khăn:
- Dải đồng bằng thu hẹp.
- Bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên xảy ra trong miền.
c-Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ: ( atlát trang 14)
Thế mạnh:
- Giới hạn từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.
- Địa hình gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung bộ
- Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa 2 sườn Đông Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ rệt.
- Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, có nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia 2 mùa mưa, khô rõ rệt.
- Tài nguyên: rừng cây họ dầu với các loài thú lớn. Ven biển rừng ngập mặn phát triển, động vật phong phú, dưới nước nhiều cá, tôm. Khoáng sản vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn; Tây Nguyên có nhiều bô xit.
Khó khăn:
- Xói mòn rửa trôi đất ở vùng đồi núi.
- Ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng trong mùa khô.
Câu hỏi:
1-Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam?
2-Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông –Tây. Dẫn chứng về mối quan hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên của vùng thềm lục địa ,vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên?
3-Hãy nêu đặc điểm khí hậu,các loại đất chính,các hệ sinh thái chính của ba đai cao ở vùng núi nước ta?
4- Hãy xác định các miền địa lý tự nhiên ở nước ta và nêu đặc điểm của mỗi miền địa lý tự nhiên (khí hậu, địa hình, tài nguyên thiên nhiên ) ?
5- Kể tên ba đai cao. Nêu những đặc điểm nổi bật của đai nhiệt đới gió mùa ở nước ta?
6/ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật:
a- Tài nguyên rừng:
- Suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng:
+ Mặc dù tổng diện tích rừng đang tăng dần nhưng ừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi
+ Năm 1943, loại rừng giàu cả nước có gần 10 triệu ha (chiếm 70% diện tích rừng), hiện còn rất ít
+ Diện tích rừng tuy có tăng, nhưng hiện tại phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được, có tới 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
- Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:
+ Để đảm bảo vai trò bảo vệ môi trường của rừng, phải nâng độ che phủ rừng cả nước từ trên 30% lên đến 45-50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70-80%.
+ Nhà nước quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng và phát triển đối với 3 loại rừng: đặc dụng, phòng hộ, kinh tế.
+ Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho dân.
+ Trước mắt, trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010 nhằm phủ xanh 43% diện tích và phục hồi sự cân bằng môi trường sinh thái ở Việt Nam.
b- Đa dạng sinh học:
- Suy giảm đa dạng sinh học:
Sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm nhưng đang bị suy giảm.
- Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Ban hành sách đỏ Việt Nam để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng..
+ Quy định việc khai thác: cấm khai thác gỗ quý,khai gỗ trong rừng non,cấm gây cháy rừng, cấm săn bắt động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con,cá bột,cấm gây độc hại môi trường nước
2- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất:
a- Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất:
-Năm 2005, nước ta có:
+ Khoảng 12,7 triệu ha đất có rừng.
+ 9,4 triệu ha đất nông nghiệp, chiếm hơn 28.4% tổng diện tích tự nhiên, bình quân hơn 0.1 ha/người
+5,35 triệu ha đất chưa sử dụng trong đó, ở đồng bằng chỉ có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha đất đồi núi bị thoái hóa nặng. Khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều
-Những năm gần đây, do đẩy mạnh bảo vệ và trồng rừng nên diện tích đất trống đồi trọc giảm mạnh. Tuy nhiên diện tích đất đai bị suy thoái còn rât lớn, cả nước có khoảng 9.3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa, chiếm 28% diện tích đất đai.
b- Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
- Đối với vùng đồi núi: để hạn chế xói mòn trên đất dốc:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như làm ruộng bậc thang,đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang,đồi núi trọc bằng các biện pháp nông lâm kết hợp.
+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi
- Đất nông nghiệp ở đồng bằng cần có biện pháp:
+ Quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diên tích đất nông nghiệp, thâm canh,nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác hợp lí, bón phân cải tạo đất thích hợp
+ Chống bạc màu, glây, nhiễm mặn,nhiễm phèn, chống ô nhiễm đất.
3- Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác:
- Tài nguyên nước: Tình trạng ngập lụt vào mùa mưa,thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường nước là vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước hiện nay. Cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước.
- Tài nguyên khoáng sản: Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến.
- Tài nguyên du lịch: Bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
-Khai thác, sử dụng hợp lí và bền vững các nguồn tài nguyên khác như tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển…
Câu hỏi
1-Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta.Nguyên nhân tạo ra sự suy giảm rừng và sinh vật và biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học?
2-Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng?
3-Nêu các loại tài nguyên khác cần được sử dụng hợp lí và bảo vệ?
7/BẢO VỆ MT VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1- Bảo vệ môi trường:
Hai vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là:
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và 1 số vùng cửa sông ven biển.Nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần
- Bảo vệ tài nguyên và môi trường gồm: Sử dụng tài nguyên hợp lí lâu bền và đảm bảo chất lượng môi trường sống.
2-Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống:
a-Bão:
-Hoạt động bão ở Việt Nam:
Trên toàn quốc mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI,đ
TRƯỜNG THCS VỌNG ĐÔNG
TỔ: ĐỊA LÝ
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Giáo viên: TRẦN VĂN NGỌC
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
1/Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
+ Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ nước ta.
+ Ý nghĩa của vị trí địa lý nước ta.
2/Đất nước nhiều đồi núi.
+ Đặc điểm chung của địa hình.
+ Đặc điểm của các vùng núi: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.
+ Đặc điềm của các đòng bằng châu thổ và các đồng bằng ven biển.
+ Những thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế- xã hội.
3/Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc của biển
+ Khái quát về biển Đông.
+ Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên nước ta (khí hậu, địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển, tài nguyên biển, thiên tai vùng biển)
4/Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (tính chất nhiệt đới, lượng mưa và độ ảm lớn, gió mùa)
+ Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần: địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật.
+ Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống.
5/Thiên nhiên phân hóa đa dạng
+ Thiên nhiên phân hóa theo: Bắc- Nam, Đông- Tây, Độ cao.
+ Các miền địa lý tự nhiên.
6/Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
+ Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật.
+ Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.
+ Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác.
7/ Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
+ Bảo vệ môi trường.
+ Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống.
+ Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
1/VỊ TRÍ ĐỊA LÝ-PHẠM VI LÃNH THỔ
1-Vị trí địa lý
- VN nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương,gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- VN vừa gắn với lục địa Á-Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông thông ra Thái Bình Dương
+ Các nước tiếp giáp nước ta trên đất liền: Trung Quốc, Lào, Campuchia.
+ Các nước tiếp giáp nước ta trên biển: Trung Quốc, Philippin, Brunây, Malaixia, Xingapo, Inđônêxia, Campuchia, Thái Lan.
- Trong khu vực múi giờ thứ 7
2- Phạm vi lãnh thổ: Lãnh thổ VN gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời
a- Vùng đất:
- Gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, tổng diện tích 331.212 km2
- Đường biên giới trên đất liền 4.600 km, phần lớn biên giới nằm ở khu vực miền núi.
- Đường bờ biển dài 3.260 km, từ Móng Cái đến Hà Tiên, tạo điều kiện khai thác tiềm năng của biển
- Có hơn 4.000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ, Có 2 quần đảo Hoàng sa và Trường sa trên biển Đông.
b- Vùng biển:
-Vùng biển VN tiếp giáp với vùng biển các nước Trung Quốc, Philippin ,Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Campuchia, Thái lan
-Bao gồm: vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Diện tích vùng biển nước ta rộng 1 triệu km2
c- Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta:
-Trên đất liền xác định bằng đường biên giới
-Trên biển ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian các đảo.
3- Ý nghĩa của vị trí địa lí:
a- Ý nghĩa tự nhiên:
-Vị trí địa lí đã quy định thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, nhờ vậy nước ta có thảm thực vật bốn mùa xanh tốt, khí hậu khác hẳn các khu vực Tây Nam Á, Bắc Phi có cùng vĩ độ.
-Vị trí liền kề với 2 vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải,trên đường di lưu của các sinh vật nên tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú.
-Sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc và miền Nam,giữa miền núi với đồng bằng , ven biển và hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
-Nhiều thiên tai:bão,lũ lụt,hạn hán,cần tích cực phòng chống
b-Ý nghĩa kinh tế,văn hóa-xã hội và quốc phòng:
-Về kinh tế: VN nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, thuận lợi giao lưu với các nước và là cửa ngõ mở lối ra biển cho nước Lào,khu vực Đông Bắc Thái Lan Campuchia và Tây Nam Trung Quốc.
Vị trí địa lí thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển,thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
-Về văn hóa- xã hội: vị trí liền kề và nét tương đồng về lịch sử,văn hóa-xã hội và mối giao lưu lâu đời tạo điều kiện thuận lợi nước ta chung sống hòa bình hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước Đông Nam Á.
-Về quốc phòng: nước ta có vị trí địa chính trị chiến lược quan trọng ở vùng Đông Nam Á, khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới,biển Đông là 1 hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
-Khó khăn:cạnh tranh gay gắt.
Câu hỏi:
1- Trình bày vị trí địa lý nước ta?
2-Lãnh thổ nước ta bao gồm mấy bộ phận? Nêu những đặc điểm nổi bật của các bộ phận lãnh thổ nước ta?
3-Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam?
2/ ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
1-Đặc điểm chung của địa hình:
a-Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
-Đồi núi chiếm ¾ diện tích, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích
-Địa hình đồng bằng và đồi núi thấp dưới 1.000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1% diện tích.
b- Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc-Đông Nam:Các dãy núi vùng Tây Bắc và Trường sơn Bắc.
+ Hướng Vòng Cung :vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam)
c- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:
Biểu hiện bằng sự xâm thực rất mạnh ở vùng núi và bồi lắng phù sa ở vùng trũng.
d- Địa hình chịu tác động mẽ của con người:
Ví dụ:
+ Phá rừng làm mất lớp phủ thực vật, tạo điều kiện phát triển địa hình mương xói ở vùng núi.
+ Đắp đập ngăn sông, xây dựng các công trình thủy lợi.
+ Các công trình lấn biển, khai thác khoáng sản….
2- Các khu vực địa hình: ( At lat 13,14 )
a- Khu vực đồi núi: Địa hình núi chia thành 4 vùng là:Đông Bắc,Tây Bắc,Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
* Vùng núi Đông Bắc:
- Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung núi lớn, chụm lại ở Tam Đảo, mở ra ở phía Bắc và phía Đông, các cánh cung:Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
- Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng
- Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của thung lũng sông Cầu, sông Thương,sông Lục Nam.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
- Những đỉnh cao trên 2.000m nằm trên vùng thượng nguồn sông Chảy.
- Giáp biên giới Việt-Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang,Cao bằng.
- Trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500-600m.
* Vùng núi Tây Bắc:
-Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
-Địa hình cao nhất nước.
-Hướng các dãy núi:Tây Bắc –Đông Nam
-Gồm 3 dải địa hình:
+ Phía Đông: dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Phanxipang (3.143 m)
+ Phía Tây: địa hình núi trung bình của các dãy núi dọc biên giới Việt-Lào Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao
+ Ở giữa thấp hơn là các dãy núi,các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu
Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng: sông Đà, sông Mã, sông Chu.
* Vùng núi Trường Sơn Bắc:
- Từ phía Nam sông Cả đến dãy núi Bạch Mã
- Gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng Tây bắc –Đông Nam
- Địa hình thấp, hẹp ngang,được nâng cao ở hai đầu:
+ Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An
+ Phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế
+ Ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi thấp Quảng Trị
Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam
* Vùng núi Trường Sơn Nam:
- Từ dãy Bạch Mã đến khối núi cực Nam Trung Bộ.
- Gồm các khối núi và cao nguyên, địa hình có hướng vòng cung.
- Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung bộ được nâng cao, đồ sộ:
+ Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2.000m nghiêng dần về phía đông, sườn dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển.
+ Tương phản với địa hình núi ở phía đông là bề mặt các cao nguyên ba dan tương đối bằng phẳng cao 500-800-1.000m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía Tây.
→ Tạo nên sự bất đối xứng giữa sườn Đông – Tây của vùng núi Trường Sơn Nam
Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du:
- Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.
- Bán bình nguyên rõ nhất ở miền Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao 100m và bề mặt phủ badan ở độ cao 200m
- Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa phía bắc và phía tây đồng bằng sông Hồng, thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung, phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy
b- Khu vực đồng bằng:
Chiếm ¼ diện tích,chia thành 2 loại: đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển.
Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Giống nhau: đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ trên vịnh biển nông và thềm lục địa mở rộng
Khác nhau:
Đồng bằng ven biển:
- Diện tích :15.000km2
- Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng nên đất nghèo,nhiều cát, ít phù sa sông.
- Đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
- Ở nhiều đồng bằng thường phân chia thành 3 dải:
+ Giáp biển là cồn cát,đầm phá
+ Giữa là vùng thấp trũng
+ Trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
3- Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế- xã hội:
a- Khu vực đồi núi:
Thế mạnh:
- Khoáng sản: tập trung nhiều loại khoáng sản (Atlat trang 8…) là nguyên liệu nhiều ngành công nghiệp.
- Rừng và đất trồng:phát triển lâm-nông nghiệp nhiệt đới.
+ Rừng giàu về thành phần loài động TV,có nhiều loài quý hiếm
+ Các cao nguyên, thung lũng, đồi trung du thuận lợi hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc và cây lương thực
+ Vùng núi cao có thể nuôi,trồng các loài động,thực vật cận nhiệt đới và ôn đới.
- Nguồn thủy năng: sông ngòi có tiềm năng thủy điện lớn
- Tiềm năng phát triển du lịch
Hạn chế:
- Địa hình bị chia cắt mạnh,nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Thiên tai: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất, động đất, lốc mưa đá, sương muối, rét hại…gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống
b-Khu vực đồng bằng:
Thế mạnh:
- Phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản
- Cung cấp thủy sản, khoáng sản và lâm sản.
-Tập trung phát triển các thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại.
-Phát triển giao thông đường bộ, đường sông.
Hạn chế:
Các thiên tai: bão, lụt, hạn hán…gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Câu hỏi:
1-Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam? (Phân tích đặc điểm chung của địa hình nước ta? )
2-Hãy nêu những điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi đông Bắc và Tây Bắc?
3-Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam khác nhau như thế nào?
4-Đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống nhau và khác nhau về điều kiện hình thành,đặc điểm địa hình và đất?
5-Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung?
6-Nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta?
3/ THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
1-Khái quát về biển Đông:
- Biển rộng,diện tích 3.477 triệu km2 (lớn thứ 2 trong các biển ở Thái Binh Dương)
- Biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi vòng cung đảo.
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của biển Đông thể hiện qua các yếu tố hải văn (nhiệt độ,độ muối,sóng, thủy triều,hải lưu) và sinh vật.
2- Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt nam.
a- Khí hậu:
- Biển Đông rộng,nhiệt độ nước biển cao,biến động theo mùa,làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển,nước ta có lượng mưa và độ ẩm lớn.
- Biển Đông làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô vào mùa đông và dịu bớt thời tiết nóng bức vào mùa hè.
- Biển Đông làm khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.
b- Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:
- Các dạng địa hình ven biển đa dạng,gồm: các vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rặng san hô….
- Hệ sinh thái vùng ven biển đa dạng và giàu có:
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn: diện tích 450 nghìn ha (riêng Nam Bộ 300 nghìn ha) lớn thứ 2 trên thế giới sau rừng ngập mặn Amadon.
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn có năng suất sinh học cao, đặc biệt sinh vật nước lợ, hiện nay diện tích rừng giảm do nuôi tôm, cá và cháy rừng…
+ Hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng đa dạng .
c- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển:
- Khoáng sản:
+ Dầu khí: hai bể dầu lớn nhất là Nam Côn Sơn và Cửu Long; có diện tích nhỏ hơn là bể dầu khí Thổ Chu-Mã Lai và Sông Hồng và những vùng đang thăm dò.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn Titan là nguyên liệu quý nhiều ngành công nghiệp.
+ Làm muối: nhất là ven biển Nam Trung Bộ, có nhiệt độ cao,nhiều nắng. chỉ có 1 số sông nhỏ đổ ra biển.
- Hải sản: hệ sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài, có năng suất sinh học cao,nhất là vùng ven bờ
+ Biển Đông có trên 2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, hàng ngàn sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Ven các đảo, nhất là ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có các rạn san hô và nhiều loài sinh vật khác.
d- Thiên tai:
- Bão: trung bình biển Đông có 9 - 10 cơn bão/năm, gây mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt, thiệt hại về người và tài sản ở vùng ven biển.
- Sạt lở ở nhiều đoạn bờ biển nhất là dải bờ biển Trung bộ.
- Vùng ven biển miền Trung: còn bị cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc làm hoang mạc hóa đất đai.
- Biện pháp: sử dụng hợp lí tài nguyên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, phòng chống thiên tai là vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp và phát triển kinh tế biển
Câu hỏi:
1-Nêu khái quát về biển Đông?
2-Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu,địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển nước ta?
3-Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta?
4/THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
1-Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa: (At lat trang 9)
a- Tính chất nhiệt đới:
- Tính chất nhiệt đới của khí hậu được qui định bởi vị trí địa lí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Ở mọi nơi trong năm đều có 2 lần mặt trời qua thiên đỉnh, lượng bức xạ mặt trời lớn
- Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm, nhiệt độ trung bình năm cao trên 200c (trừ vùng núi cao), nhiều nắng, tổng giờ nắng từ 1400 đến 3000 giờ/năm tùy nơi.
b- Lượng mưa,độ ẩm lớn:
- Biển Đông cùng với các khối khí qua biển mang cho nước ta lượng mưa lớn, trung bình năm từ1500-2000mm. Ở sườn núi đón gió biển và các khối núi cao lượng mưa trung bình năm từ 3500-4000mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương
c- Gió mùa: Do nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên có gió Tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Khí hậu VN còn chịu ảnh hưởng mạnh của các khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ..
Gió mùa lấn át gió Tín phong,vì thế Tín phong hoạt động xen kẽ gió mùa và chỉ mạnh lên vào các thời kì chuyển tiếp giữa 2 mùa gió
Gió mùa mùa đông:
- Thời gian: từ tháng XI đến tháng IV
- Hướng gió :hướng đông bắc
- Nguồn gốc: khối khí lạnh phương bắc từ cao áp Xibia di,chuyển theo hướng đông bắc
- Phạm vi hoạt động: miền Bắc.
- Hệ quả: tạo 1 mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô; còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
- Di chuyển xuống phía Nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bị chặn lại ở dãy núi Bạch Mã.
- Từ Đà Nẵng trở vào Nam, Tín phong Bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, còn Tây Nguyên và Nam Bộ là mùa khô.
Gió mùa mùa hạ:
- Thời gian: từ tháng V đến tháng X
- Vào mùa hạ có 2 luồng gió hướng tây nam thổi vào VN
+ Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, còn đồng bằng ven biển Trung bộ và phần nam khu vực Tây Bắc khô nóng do gió phơn Tây Nam
+ Vào giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh,khi vượt qua vùng biển xích đạo ,khối khí trở nên nóng ẩm,gây mưa lớn và kéo dài cho vùng đón gió Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây Nam và dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc bộ tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta
Sự phân chia mùa khí hâu khác nhau giữa các khu vực:
- Miền Bắc phân chia thành mùa đông lạnh ít mưa và mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều.
- Miền Nam có 2 mùa: mùa khô và mùa mưa rõ rệt.
- Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô
2- Các thành phần tự nhiên khác:
a- Địa hình:
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ: đất bị xói mòn,rửa trôi, trơ sỏi đá, đất trượt, đá lở.
+ Vùng núi đá vôi:hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô.
+ Các vùng thềm phù sa cổ chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
b- Sông ngòi: (atlát trang 10)
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc:
+ Nước ta có 2360 sông dài trên 10 km.
+ Dọc bờ biển cứ 20 km có 1 cửa sông
- Nhiều nước: lượng nước lớn,tổng lượng nước 839 tỉ m3
- Giàu phù sa: tổng lượng phù sa hằng năm khoảng 200 triệu tấn
- Chế độ nước theo mùa: mùa lũ vào mùa mưa, mùa cạn vào mùa khô.Chế độ mưa thất thường nên chế độ dòng chảy sông ngòi thất thường
c- Đất: ( atlát trang 11)
Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa mạnh,tạo nên 1 lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất bazơ dễ tan (Ca2+, Mg2+,K+) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng
d- Sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
- Hiện nay, rừng nguyên sinh còn rất ít, phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau.
- Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
3- Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống:
a- Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
Thuận lợi:
- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, nâng cao năng suất cây trồng và phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trồng bằng mô hình nông-lâm kết hợp
Khó khăn:
-Tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai,phòng trừ dịch bệnh…trong sản xuất nông nghiệp.
b- Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
Thuận lợi:
- Phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thong vận tải, du lịch…và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng…nhất là vào mùa khô.
Khó khăn:
- Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác…chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu,chế độ nước của sông ngòi.
- Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị,nông sản.
- Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho các ngành sản xuất, thiệt hại về người và tài sản.
- Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông,lốc,mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng… ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
- Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
Câu hỏi:
1-Tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta thể hiện như thế nào?
2-Hãy trình bày về hoạt động của gió mùa nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực?
3-Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta?
4-Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần đất, sinh vật và cảnh quan thiên nhiên?
5-Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống?
5/ THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG.
1- Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam:
Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc – Nam?
- Do quy luật địa đới
- Lãnh thổ kéo dài 15 vĩ tuyến.
- Tác động của gió mùa.
a. Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy núi Bạch Mã trở ra – atlat trang 13):
- Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 200C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có mùa đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ trung bình < 180C, thể hiện rõ nhất ở Trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ.Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Sự phân mùa nóng, lạnh làm thay đổi cảnh sắc thiên nhiên:
+ Mùa đông bầu trời nhiều mây, tiết trời lạnh, mưa ít, nhiều loài cây rụng lá.
+ Mùa hạ trời nắng nóng,mưa nhiều, cây cối xanh tốt.
+ Trong rừng,thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra,còn có các loài cây á nhiệt đới.Ở vùng đồng bằng,vào mùa đông trồng rau ôn đới.
b- Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy núi Bạch Mã trở vào – atlat trang 14):
Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo,quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 250C. không có tháng nào dưới 20C. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành mùa mưa và mùa khô.
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa..
2-Thiên nhiên phân hóa theo Đông-Tây:
Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta phân thành 3 dải rõ rệt:
a- Vùng biển và thềm lục địa:
- Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền.
- Độ nông-sâu, rộng-hẹp của vùng biển và thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.
- Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa.
b- Vùng đồng bằng ven biển:
- Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
- Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng-nông,
- Dải đồng bằng ven biển trung bộ hẹp ngang, bị chia cắt thành đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu.
c- Vùng đồi núi:
- Sự phân hóa thiên nhiên theo Đông Tây ở vùng đồi núi phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.
- Thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa. Vùng núi thấp phía Nam Tây Bắc có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, còn ở vùng núi cao Tây Bắc cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới
- Khi sườn đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo 1 mùa mưa vào thu đông,thì ở vùng Tây Nguyên là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay găt xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn chịu tác động của gió Tây khô nóng.
3- Thiên nhiên phân hóa theo độ cao:
Theo độ cao địa hình nước ta có 3 đai cao:
a- Đai nhiệt đới gió mùa chân núi có độ cao trung bình dưới 600-700m
- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt,mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tùy nơi từ khô đến ẩm ướt
- Thổ nhưỡng: có 2 nhóm đất:
+ Nhóm đất phù sa chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên cả nước, gồm: đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất cát…
+ Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên cả nước, phần lớn là đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá mẹ badan và đá vôi.
- Sinh vật: gồm các hệ sinh thái nhiệt đới:
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ ràng.
+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô.
+ Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có rừng: trên núi đá vôi, rừng ngập mặn, rừng trên đất phèn, rừng xavan và cây bụi…
b- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi từ độ cao 600-700 m lên đến 2600 m
- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25oc, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
+ Ở độ cao từ 600-700 m đến 1600-1700 m: khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng, hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn
+ Ở độ cao trên 1600-1700 m:hình thành đất mùn. Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài.
c- Đai ôn đới gió mùa trên núi từ độ cao 2600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
- Khí hậu: có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C, có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, thiết sam, lãnh sam., chủ yếu là đất mùn thô.
4-Các miền địa lí tự nhiên:
a- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: ( atlát trang 13)
Thế mạnh:
- Ranh giới phía tây-tây nam của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, Tây nam đồng bằng Bắc Bộ
- Đặc điểm cơ bản của miền: đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi; các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng.
Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo 1 mùa đông lạnh làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài cây thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.
- Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có đáy nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi phát triển kinh tế biển.
- Tài nguyên khoáng sản: giàu than, đá vôi, thiếc, chì,kẽm…Vùng thềm lục địa vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí sông Hồng.
Khó khăn:
- Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn định của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền
b- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: ( atlát trang 13)
Thế mạnh:
- Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
- Đặc điểm: địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc-đông nam với dải đồng bằng thu hẹp.
Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.
Đây là miền duy nhất ở Việt Nam có địa hình núi cao với đủ ba đai cao.Địa hình núi ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo, thuận lợi phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông lâm kết hợp.
- Tài nguyên: rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ sau Tây Nguyên). Khoáng sản có sắt, crôm ,titan ,thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.
- Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển.
Khó khăn:
- Dải đồng bằng thu hẹp.
- Bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên xảy ra trong miền.
c-Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ: ( atlát trang 14)
Thế mạnh:
- Giới hạn từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.
- Địa hình gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung bộ
- Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa 2 sườn Đông Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ rệt.
- Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, có nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia 2 mùa mưa, khô rõ rệt.
- Tài nguyên: rừng cây họ dầu với các loài thú lớn. Ven biển rừng ngập mặn phát triển, động vật phong phú, dưới nước nhiều cá, tôm. Khoáng sản vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn; Tây Nguyên có nhiều bô xit.
Khó khăn:
- Xói mòn rửa trôi đất ở vùng đồi núi.
- Ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng trong mùa khô.
Câu hỏi:
1-Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam?
2-Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông –Tây. Dẫn chứng về mối quan hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên của vùng thềm lục địa ,vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên?
3-Hãy nêu đặc điểm khí hậu,các loại đất chính,các hệ sinh thái chính của ba đai cao ở vùng núi nước ta?
4- Hãy xác định các miền địa lý tự nhiên ở nước ta và nêu đặc điểm của mỗi miền địa lý tự nhiên (khí hậu, địa hình, tài nguyên thiên nhiên ) ?
5- Kể tên ba đai cao. Nêu những đặc điểm nổi bật của đai nhiệt đới gió mùa ở nước ta?
6/ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật:
a- Tài nguyên rừng:
- Suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng:
+ Mặc dù tổng diện tích rừng đang tăng dần nhưng ừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi
+ Năm 1943, loại rừng giàu cả nước có gần 10 triệu ha (chiếm 70% diện tích rừng), hiện còn rất ít
+ Diện tích rừng tuy có tăng, nhưng hiện tại phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được, có tới 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
- Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:
+ Để đảm bảo vai trò bảo vệ môi trường của rừng, phải nâng độ che phủ rừng cả nước từ trên 30% lên đến 45-50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70-80%.
+ Nhà nước quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng và phát triển đối với 3 loại rừng: đặc dụng, phòng hộ, kinh tế.
+ Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho dân.
+ Trước mắt, trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010 nhằm phủ xanh 43% diện tích và phục hồi sự cân bằng môi trường sinh thái ở Việt Nam.
b- Đa dạng sinh học:
- Suy giảm đa dạng sinh học:
Sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm nhưng đang bị suy giảm.
- Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Ban hành sách đỏ Việt Nam để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng..
+ Quy định việc khai thác: cấm khai thác gỗ quý,khai gỗ trong rừng non,cấm gây cháy rừng, cấm săn bắt động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con,cá bột,cấm gây độc hại môi trường nước
2- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất:
a- Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất:
-Năm 2005, nước ta có:
+ Khoảng 12,7 triệu ha đất có rừng.
+ 9,4 triệu ha đất nông nghiệp, chiếm hơn 28.4% tổng diện tích tự nhiên, bình quân hơn 0.1 ha/người
+5,35 triệu ha đất chưa sử dụng trong đó, ở đồng bằng chỉ có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha đất đồi núi bị thoái hóa nặng. Khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều
-Những năm gần đây, do đẩy mạnh bảo vệ và trồng rừng nên diện tích đất trống đồi trọc giảm mạnh. Tuy nhiên diện tích đất đai bị suy thoái còn rât lớn, cả nước có khoảng 9.3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa, chiếm 28% diện tích đất đai.
b- Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
- Đối với vùng đồi núi: để hạn chế xói mòn trên đất dốc:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như làm ruộng bậc thang,đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang,đồi núi trọc bằng các biện pháp nông lâm kết hợp.
+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi
- Đất nông nghiệp ở đồng bằng cần có biện pháp:
+ Quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diên tích đất nông nghiệp, thâm canh,nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác hợp lí, bón phân cải tạo đất thích hợp
+ Chống bạc màu, glây, nhiễm mặn,nhiễm phèn, chống ô nhiễm đất.
3- Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác:
- Tài nguyên nước: Tình trạng ngập lụt vào mùa mưa,thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường nước là vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước hiện nay. Cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước.
- Tài nguyên khoáng sản: Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến.
- Tài nguyên du lịch: Bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
-Khai thác, sử dụng hợp lí và bền vững các nguồn tài nguyên khác như tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển…
Câu hỏi
1-Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta.Nguyên nhân tạo ra sự suy giảm rừng và sinh vật và biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học?
2-Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng?
3-Nêu các loại tài nguyên khác cần được sử dụng hợp lí và bảo vệ?
7/BẢO VỆ MT VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1- Bảo vệ môi trường:
Hai vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là:
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và 1 số vùng cửa sông ven biển.Nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần
- Bảo vệ tài nguyên và môi trường gồm: Sử dụng tài nguyên hợp lí lâu bền và đảm bảo chất lượng môi trường sống.
2-Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống:
a-Bão:
-Hoạt động bão ở Việt Nam:
Trên toàn quốc mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI,đ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Đức Hòa
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)