Tu liệu : dạy học theo chuan kien thưc kĩ nang môn NgữVan 2 năm
Chia sẻ bởi Lê Văn Sơn |
Ngày 21/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Tu liệu : dạy học theo chuan kien thưc kĩ nang môn NgữVan 2 năm thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
KẾ HOẠCH TẬP HUẤN GIÁO VIÊN DẠY HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Thành viên & nhiệm vụ các thành viên trong nhóm
Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU
TẬP HUẤN GIÁO VIÊN THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC,
KỸ NĂNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I. MỤC TIÊU TẬP HUẤN:
Sau khi tập huấn, học viên sẽ đạt được:
- Hiểu được cách khai thác và cách thức đạt được mục tiêu trong dạy học theo chuẩn KT-KN thông qua các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
- Nắm được cách thức kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT-KN của môn học Ngữ văn THCS.
1. Về kiến thức:
- Xác định mục tiêu dạy học theo chuẩn KT-KN cho từng bài, từng chủ đề, nhóm chủ đề.
- Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy môn Ngữ văn ở THCS.
- Kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN của môn Ngữ văn.
2. Về kĩ năng:
- Thống nhất trong dạy học và trong chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giờ học và kết quả học tập của học sinh.
- Có ý thức đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN.
3. Về thái độ:
II. NỘI DUNG TẬP HUẤN:
1. Giới thiệu nội dung chuẩn KT-KN môn học Ngữ văn.
2. Hướng dẫn tổ chức dạy theo chuẩn KT-KN môn Ngữ văn qua áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.
3. Hướng dẫn tổ chức kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT-KN.
4. Hướng dẫn tổ chức công tác tập huấn tại các địa phương.
Vòng tròn
trải nghiệm
Trải nghiệm
Phân tích
hoạt động
trải nghiệm
Khái quát hoá
vấn đề,
rút ra bài học
Áp dụng
Tập huấn có sự tham gia
II. PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN
KHÁI QUÁT VỀ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN DẠY HỌC
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I. LÝ DO BIÊN SOẠN TÀI LIỆU:
1. Quy định hoặc định hướng thật cụ thể phạm vi kiến thức, kĩ năng, những yêu cầu cần đạt tối thiểu của mỗi bài học cho mọi học sinh ở vùng miền trên phạm vi cả nước.
2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học ở các địa phương nhiều năm qua:
- GV còn thụ động trong việc xác định mục tiêu bài học, chưa có khả năng xác định được chuẩn KT-KN tối thiểu dẫn đến việc dạy học dưới chuẩn, vượt chuẩn cho các em HS có trình độ khác nhau.
HS thiếu kiến thức, không được trang bị những KT-KN tối thiểu, lại có HS bị nhồi nhét, quá tải trong học tập.
3. Công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV và kết quả học văn của HS:
- Thiếu sự thống nhất, dẫn đến tình trạng đánh giá không chuẩn, không nhất quán ngay tại một trường, một địa phương;
- Giữa các địa phương, có sự chênh lệch.
4. GV, HS có thể sử dụng những nguồn tài liệu khác phục vụ cho việc giảng dạy, thậm chí có những bài học không cần đến SGK miễn là không đi chệch ra ngoài CT môn học và vẫn đạt được chuẩn KT-KN mà CT yêu cầu.
- Giúp GV xác định đúng chuẩn KT-KN tối thiểu trong quá trình dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- Góp phần khắc phục tình trạng chưa đạt chuẩn hoặc quá tải ở HS.
- Tạo khung pháp lý cho GV và các nhà quản lý chuyên môn trong việc thống nhất về nội dung
KT-KN ở từng bài học, chủ đề, nhóm chủ đề; lấy đó làm căn cứ khoa học cho việc dạy học và chỉ đạo dạy học, cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV và kết quả học tập của HS.
II. MỤC ĐÍCH BIÊN SOẠN TÀI LIỆU:
Ngoài lời giới thiệu và phụ lục, tài liệu được cấu trúc làm 3 phần :
III. CẤU TRÚC TÀI LIỆU:
Phần 1: Những vấn đề chung.
Phần 2: Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT-KN thông qua các kỹ thuật dạy học tích cực.
Phần 3: Hướng dẫn tập huấn thực hiện chuẩn KT-KN tại các địa phương
Sử dụng tài liệu một cách khoa học:
IV. YÊU CẦU CỦA VIỆC SỬ DỤNG TÀI LIỆU
- Phải hiểu được cấu trúc của tài liệu;
- Nghiên cứu kĩ, đầy đủ các nội dung được đề cập trong tài liệu;
- Thực hiện các nhiệm vụ theo các hoạt động mà tài liệu đưa ra;
- Thường xuyên kết hợp với các tài liệu khác đi kèm như: CT GDPT môn Ngữ văn, SGK, SGV.
Anh (chị) hiểu như thế nào về chuẩn kiến thức kĩ năng ?
1
3
4
2
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến
cá nhân
Viết ý kiến
cá nhân
Ý kiến chung của cả nhóm về chủ đề
Viết ý kiến cá nhân
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM
I. GIỚI THIỆU VỀ CHUẨN:
1/Khái niệm:
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí ( có thể gọi chung là yêu cầu hoặc tiêu chí) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó; đạt được những yêu cầu của Chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu của Chuẩn là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh; Chuẩn chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản của Chuẩn:
2.1.Chuẩn phải có tính khách quan, không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng Chuẩn
2.2. Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng
2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn đó có thể đạt được
2.4 Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có tính định lượng
2.5. Đảm bảo không mâu thuẩn với các Chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên quan
3.Chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông:
4.1. Chuẩn kiến thức - kĩ năng của chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức
Chuẩn kiến thức - kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà HS cần phải và có thể đạt được
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông:
4.2. Chuẩn KT-KN của chương trình cấp học là yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT-KN của các môn học mà HS cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông:
4.3. Chuẩn kT-KN là căn cứ để:
Biên soạn SGK và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá
Chỉ đạo, quản lí, thanh, kiểm tra thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn
Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của qúa trình dạy học đảm bảo chất lượng giáo dục
Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông:
4.4.Các mức độ về kiến thức kĩ năng:
Các mức độ về kiến thức:
- Nhận biết
- Thông hiểu
- Vận dụng
- Phân tích
- Đánh giá
- Sáng tạo
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông:
4.4.Các mức độ về kiến thức kĩ năng:
a. Các mức độ về kĩ năng:
- Thực hiện được
-Thực hiện thành thạo
- Thực hiện sáng tạo
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC:
1. Quan điểm dạy học:
2. Phương pháp dạy học:
3. Kĩ thuật dạy học:
4. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
5. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học:
6. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực:
7. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học:
III. GIỚI THIỆU ĐÁNH GIÁ:
1.Quan niệm về đánh giá:
2. Hai chức năng cơ bản của đánh giá:
2.1. Chức năng xác định:
2.2. Chức năng điều khiển:
3. Chất lượng giáo dục phổ thông (gọi tắt là chất lượng giáo dục hoặc chất lượng) và đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông (gọi tắt là đánh giá chất lượng giáo dục, đánh giá chất lượng hoặc đánh giá)
III. GIỚI THIỆU ĐÁNH GIÁ:
4. Mục đích đánh giá chất lượng:
5. Qui trình đánh giá chất lượng:
6. Yêu cầu đánh giá:
Phần thứ hai
TỔ CHỨC
DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC - KỸ NĂNG THÔNG QUA
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC
CHUẨN
KIẾN THỨC - KỸ NĂNG
CÁC
PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC
TỔ CHỨC
DẠY HỌC,
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ
Luật Giáo dục, Điều 24.2, đã ghi: "PP GDPT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".
Tích cực bên trong: thể hiện ở những vận động tư duy, trí nhớ, những chấn động của các cung bậc tình cảm, cảm xúc
Tích cực bên ngoài: lộ ra ở thái độ, hành động đối với công việc.
39
Dạy và học tích cực
Những yếu tố khác biệt giữa
dạy học thụ động
với
dạy và học tích cực ?
Đâu là sự khác biệt?
Dạy học thụ động tập trung vào sự truyền đạt kiến thức một chiều của giáo viên
Người dạy → Người học
Học tập ở mức nông cạn, hời hợt
Dạy & Học tích cực tập trung vào hoạt động của người học
Người dạy ↔Người học ↔Người học
Học tập ở mức độ sâu
TÍCH CỰC
- Thể hiện ở thái độ chủ động, hăng hái, nhiệt tình (của GV đối với việc dạy, của HS trong việc học).
- Thông qua các hoạt động (dạy và học tích cực ấy) mà tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển (của cả thầy và trò).
Chúng ta nhớ được chừng nào ?
Từ hành động và giải thích cho người khác
5 %
10 %
20 %
30 %
50 %
85%
Những điều ta nghe
Những gì ta đọc
Những gì ta áp dụng
Từ các buổi trình bày, trình diễn
Từ các hoạt động thảo luận
Tại sao phải áp dụng dạy và học tích cực ?
Dạy và học tích cực thể hiện điều gì ?
GS.TS. G. Kelchtermans
Học sinh
Tạo ra tác động qua lại trong
môi trường học tập an toàn
Giáo viên
Nguyên nhân những khác biệt trong hiệu quả học tập
Hành vi Chăm chỉ
Năng lực Có năng lực
Niềm tin Có động cơ
Bản thể Có cảm giác kết nối (được hợp tác)
Tác động tới tâm can, bản thể
Học tích cực
HS có thể làm được gì?
HS tích cực như thế nào?
Điều kiện
Cảm giác thoải mái
Cảm giác tự tin
Cảm giác vừa sức
Cảm thấy dễ chịu
Cảm giác được tôn trọng
Tham gia tích cực
Cảm giác tự tin
Cảm giác vừa sức
Cảm thấy dễ chịu
Cảm giác được tôn trọng
Tham gia tích cực là hoạt động trí tuệ tích cực, tập trung vào vấn đề cần giải quyết:
- có liên quan tới những mối quan tâm của HS
- có ý nghĩa với người học
- kích thích HS muốn hành động
- kích thích HS hoạt động quên thời gian
Sự tham gia tích cực và cảm giác thoải mái là những điều kiện cơ bản của học tập ở mức độ sâu
Hiệu quả
Học tích cực hướng tới thay đổi người học, mở rộng cách mà người học:
Nhìn nhận
Cảm nhận
Suy ngẫm
Xét đoán
Làm việc với người khác
Hành động
Làm thế nào để người học có thể học tích cực?
Bài học sinh động hơn – hiệu quả học tập tốt hơn
Quan hệ giữa GV với HS, HS với HS tốt hơn
Hoạt động học tập phong phú hơn
HS hoạt động nhiều hơn
GV có nhiều cơ hội giúp đỡ HS hơn
Phát triển tính độc lập, sáng tạo của HS
...
Những yếu tố nào thúc đẩy dạy và học tích cực?
5 yếu tố thúc đẩy
dạy và học tích cực
1. Không khí học tập và các mối quan hệ trong lớp/nhóm
* Xây dựng môi trường học tập thân thiện, mang tính kích thích:
Bố trí bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học…
Quan tâm tới sự thoải mái về tinh thần
Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực
* Tạo cơ hội để HS giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm,.. và hợp tác trong các hoạt động học tập
* Cho phép có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, hài hước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
2. Sự phù hợp với mức độ phát triển của HS
Tính tới sự phân hoá về nhịp độ học tập giữa các đối tượng HS khác nhau
Tính tới sự khác biệt về trình độ phát triển của HS
Trình bày rõ ràng về những mong đợi của thầy đối với trò (nhất trí thoả thuận)
Đưa ra các yêu cầu rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa
Khuyến khích HS giúp đỡ lẫn nhau
Quan sát HS học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng HS
Dành thời gian đặt các câu hỏi yêu cầu HS động não và hỗ trợ cá nhân
Tạo điều kiện trao đổi với HS về nhiệm vụ học tập
3. Sự gần gũi với thực tế
Nổ lực gắn nội dung/nhiệm vụ với các mối quan tâm của HS và với thế giới thực tại xung quanh
Tận dụng mọi cơ hội có thể để HS tiếp xúc với vật thực/tình huống thực
Sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh,…) để “đưa” HS lại gần đời sống thực tế
Giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/kĩ năng trong môn học có ý nghĩa với HS
Khai thác những đề tài vượt ra ngoài giới hạn của các môn học riêng rẽ
4. Mức độ và sự đa dạng của hoạt động
Hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi.
Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực.
Tích hợp các hoạt động học mà chơi (các trò chơi giáo dục).
Thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập.
Tăng cường các trải nghiệm thành công.
Tăng cường sự tham gia tích cực.
Đảm bảo hỗ trợ đúng mức (HS hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ từ GV).
Đảm bảo đủ thời gian thực hành.
5. Phạm vi tự do sáng tạo
HS có thường xuyên được lựa chọn hoạt động không?
HS có được lên kế hoạch/đánh giá bài học, thực hiện nhiệm vụ và hoạt động không?
Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, HS có được tự do xác định quá trình thực hiện và xác định sản phẩm không?
HS có được giao nhiệm vụ trên cơ sở thực tiễn của nhà trường và thực tế của nhóm không?
GV cần:
Động viên khuyến khích HS tự giải quyết vấn đề
Đặt các câu hỏi mở, thay vì các câu hỏi đóng mang tính nhắc lại (cho phép HS đào sâu suy nghĩ sáng tạo).
Tạo điều kiện và cơ hội để HS tham gia
5. Phạm vi tự do sáng tạo
Các biểu hiện thể hiện Học tích cực
Tìm tòi, khám phá, làm thí nghiệm…
So sánh, phân tích, kiểm tra
Thực hành, xây dựng…
Giải thích, trình bày, thể hiện, hướng dẫn…
Giúp đỡ, làm việc chung, liên lạc…
Thử nghiệm, giải quyết vấn đề, phá bỏ…
Tính toán…
Mối quan hệ giữa các mức độ hỗ trợ của GV với nhu cầu của HS
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ
SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC
NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS
1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.1. Phương pháp vấn đáp:
a. Cách thức: Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời Học sinh lĩnh hội nội dung bài học
b. Các cách vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện.
- Vấn đáp giải thích minh hoạ.
- Vấn đáp tìm tòi.
1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.1. Phương pháp vấn đáp:
1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề:
* “Tư duy luôn luôn bắt đầu từ một vấn đề” (X.L.Rubinxtên)
* Dạy học nêu vấn đề: Xác định được “vấn đề” xây dựng tình huống có vấn đề (tình huống chứa đựng mâu thuẫn đòi hỏi phải giải quyết).
1.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề:
1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.3. Phương pháp đóng vai:
1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.4. Phương pháp thuyết trình:
- Trình bày kiểu nêu vấn đề.
- Trình bày kiểu thuật truyện.
- Trình bày kiểu mô tả phân tích.
- Trình bày kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết.
1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
- Hoạt động cảm nhập ban đầu.
- Tri giác ngôn ngữ nghệ thuật.
- Tái hiện hình tượng
- Phân tích, cắt nghĩa và khát quát hóa các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm
- Tự bộc lộ, tự nhận thức
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
- Hoạt động cảm nhận ban đầu tạo tâm thế, định hướng chú ý)
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
- Hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật
Ví dụ 1 : Tổ chức cho hS đọc VB, xác định bố cục VB
} }
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
Hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật
Ví dụ 2: Để giúp HS nhận ra giọng điệu ở phần đầu văn bản Cô Tô (Nguyễn Tuân), GV có thể định hướng cho HS hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật như sau:
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
- Hoạt động tái hiện hình tượng
IV. Tổng kết bài:
SANG THU
(Cảnh vật thiên nhiên lúc giao muà)
Tín hiệu thu về
(thấp, hẹp, gần)
Ngỡ ngàng
(bất giác)
Đất trờisangthu
(cao, rộng,xa)
Ngắm nhìn
(tri giác)
Đổi thay sâukín
(ngoàivàotrong)
Trầm ngâm
(suy ngẫm)
KHỔ I
KHỔ II
KHỔ III
Nghệ thuật
-Nhân hoá, ẩn dụ kết hợp đối…
-Từ ngữ giàu sức gợi,hình ảnh giàu tính tượng trưng.
SANG THU
(Cảnh vật thiên nhiên lúc giao mùa)
CẢNH
(Thiên nhiên)
TÌNH
(Cảm nghĩ)
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
- Hoạt động phân tích, cắt nghĩa và khái quát hoá các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
- Hoạt động tự bộc lộ, tự nhận thức của HS
MỘT SỐ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. Kĩ thuật “Động não”
- Nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu.
- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu.
- Phân loại ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
2.2. Học theo góc
Là m?t phuong phỏp t? ch?c ho?t d?ng h?c t?p theo nhúm. Trong dú h?c sinh th?c hi?n cỏc nhi?m v? khỏc nhau t?i cỏc v? trớ c? th? trong không gian lớp học d?m b?o cho HS h?c sõu v h?c tho?i mỏi.
Cơ hội
1. HS được lựa chọn hoạt động
2. Các góc khác nhau – cơ hội khác nhau: Khám phá, Thực hành, Hành động, …:
- Mở rộng, phát triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới,…)
- Đọc hiểu các nhiệm vụ và các hướng dẫn bằng văn bản của GV
- Cá nhân tự áp dụng
3. Đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau
Ưu điểm của học theo góc
Kích thích HS tích cực học tập thông qua hoạt động
Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở HS
Học sâu & hiệu quả bền vững
Tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò
Hạn chế tình trạng học sinh phải chờ đợi
Cho phép điều chỉnh HĐ dạy học sao cho phù hợp với trình độ và nhịp độ học tập của HS (thuận lợi đối với HS)
Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực
Nhiều khả năng lựa chọn hơn
Nhiều thời gian hướng dẫn cá nhân hơn
Tạo điều kiện cho HS tham gia hợp tác cùng học tập
Các bước dạy học theo góc
Bước 1 : Chuẩn bị:
- Lựa chọn nội dung bài học phù hợp
- Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc
Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…)
Bước 2 : Tổ chức hoạt động học tập theo góc
Giới thiệu bài học và các góc học tập
HS được lựa chọn góc theo sở thích
HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (VD 10 – 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu
- Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt)
1. Tính phù hợp
Nhiệm vụ và cách tổ chức hoạt động học tập thực sự là phương tiện để đạt mục tiêu, tạo ra giá trị mới chứ không chỉ là hình thức.
Nhiệm vụ giàu ý nghĩa, thiết thực, mang tính kích thích, thúc đẩy đối với HS.
Tiêu chí học theo góc
2. Sự tham gia
Nhiệm vụ và cách tổ chức dạy học mang lại hoạt động trí tuệ ở mức độ cao. HS tham gia vào hoạt động một cách chủ động, tích cực.
Biết áp dụng kiến thức vào thực tế.
Tiêu chí học theo góc
3. Tương tác và sự đa dạng
Tương tác giữa GV và HS, HS với HS được thúc đẩy đúng mức.
Tạo cơ hội cho HS áp dụng những kinh nghiệm đã có.
Tiêu chí học theo góc
M?t s? luu ý
- Chọn nội dung bài học phù hợp với đặc trưng của Học theo góc
- Có thể tổ chức 2 góc, 3 hoặc 4 góc tùy theo điều kiện và nội dung của bài học
- Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù hợp với nhiệm vụ học tập của mỗi góc
- HS được chọn góc xuất phát và thực hiện nhiệm vụ luân phiên qua các góc đảm bảo học sâu và học thoải mái.
- Môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể.
- Kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động.
- Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động.
- Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động.
Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách khác nhau và sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau.
2.3. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
2.2. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Vòng 1
Vòng 2
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
Ví dụ
Chủ đề: Câu tiếng Việt
* Vòng 1:
Nhiệm vụ 1: Thế nào là câu đơn? Nêu và phân tích VD minh họa
Nhiệm vụ 2: Thế nào là câu ghép? Nêu và phân tích VD minh họa
Nhiệm vụ 3: Thế nào là câu phức? Nêu và phân tích VD minh họa
* Vòng 2:
Câu đơn, câu phức và câu ghép khác nhau ở điểm nào? Phân tích VD minh hoạ
VÒNG 1
Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người, …
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, …)
Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao
Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm
VÒNG 2
Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3 …)
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau
Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết
Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2
Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Thiết kế nhiệm vụ “Các Mảnh ghép”
Lựa chọn nội dung/chủ đề phù hợp
Xác định một nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác nhau đã được thực hiện ở vòng 1
Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp (kiến thức, kĩ năng, thông tin, chiến lược)
Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (thực hiện ở vòng 1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2
KĨ THUẬT DẠY HỌC: CÁC MẢNH GHÉP
Ngữ Văn 9
TIẾT 125: BÀI TỔNG KẾT PHẦN VĂN
(Trích đoạn)
Hoạt động 3: 10 phút
Mục tiêu: HS nắm được sự khác nhau về nội dung và nghệ thuật của thơ cổ và thơ mới
Phương pháp: Thuyết trình. Thảo luận, nêu vấn đề
KĨ THUẬT DẠY HỌC: CÁC MẢNH GHÉP
* Vấn đề thảo luận: Sự khác biệt giữa thơ cũ và thơ mới?
* Cách tiến hành: Chia lớp thành 2 nhóm
- Vòng 1:+ Nhóm 1: Chỉ ra sự khác biệt về hình thức nghệ thuật? Cho ví dụ
+ Nhóm 2: Chỉ ra sự khác biệt về nội dung cảm xúc? Cho ví dụ
- Vòng 2:+ Đảo nhóm: Mỗi nhóm ½ của nhóm cũ
+ Mỗi nhóm: Từ kết qủa tìm hiểu ở nhóm cũ, ghép lại các nội dung để có kết luận cuối cùng
KĨ THUẬT DẠY HỌC: CÁC MẢNH GHÉP
Thơ cũ Thơ mới
1. Về hình thức nghệ thuật
2. Về nội dung cảm xúc
2.4. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
2.4. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
1
2
4
3
1
3
4
2
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến
cá nhân
Viết ý kiến
cá nhân
Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Ý kiến chung của cả nhóm về chủ đề
Viết ý kiến cá nhân
Cách tiến hành kĩ thuật
“khăn phủ bàn”
Hoạt động theo nhóm
Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn
Hoạt động :
Thực hành trải nghiệm áp dụng kĩ thuật “khăn phủ bàn”:
“Theo bạn, vì sao phải áp dụng dạy và học tích cực?”
KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN
Văn bản : THÁNH GIÓNG
Vấn đề : Chi tiết Gióng cưỡi ngựa sắt bay về trời có ý nghĩa gì ?
1/ Gióng đánh giặc vì muốn giúp nước, không cần danh lợi nên không muốn ở lại để được vua ban chức tước, bỗng lộc.
2/ Gióng được Trời phái xuống, hoàn thành nhiệm vụ rồi nên Trời rút về.
3/ Gióng không phải con người bình thường nên không ở trần gian được.
4/ Gióng không muốn danh lợi
Ý kiến thống nhất sau khi thảo luận :
- Là người có công đánh giặc nhưng Gióng không hề màng danh lợi. Người Việt Nam sẵn sàng cống hiến khi đất nước cần, không đòi hỏi quyền lợi.
- Việc đánh giặc giữ nước của nhân dân ta được trời đất ủng hộ.
2.5. Học theo sơ đồ KWL
và sơ đồ tư duy
Sơ đồ KWL
Là kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học và những điều đã học được sau khi học.
Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học, đồng thời GV biết được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả.
Sơ đồ KWL
Được Ogle xây dựng vào năm 1986…
Tìm ra điều bạn đã biết
về một chủ đề (K)
Tìm ra điều bạn muốn
biết về một chủ đề (W)
Thực hiện nghiên cứu
và học tập
Ghi lại những điều bạn học được (L)
Sơ đồ KWL
Sơ đồ tư duy
“Sơ đồ tư duy”
Là kĩ thuật DH nhằm tổ chức và phát triển tư duy, giúp người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả:
+ Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng
+ Bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng.
Sơ đồ tư duy giúp gì cho bạn?
- Sáng tạo hơn
Tiết kiệm thời gian
Ghi nhớ tốt hơn
Nhìn thấy bức tranh tổng thể
Tổ chức và phân loại
- ...
Cách tiến hành
Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan.
Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/nội dung liên quan.
Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng
Ví dụ về Sơ đồ tư duy
Ví dụ về Sơ đồ tư duy
Bài tập: TRÍCH ĐOẠN DẠY HỌC THEO SƠ ĐỒ TƯ DUY
Tên bài : ĐỒNG CHÍ (Chính Hữu)
Trích đoạn: Sử dụng kĩ thuật dạy học theo sơ đồ tư duy cho phần tổng kết nội dung bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu
Thời gian tiến hành: Tổng kết bài (trong khoảng 5 phút)
Cách thức tiến hành:
GV đưa ra chủ đề “Đồng chí” yêu cầu học sinh nêu các vấn đề liên quan đến nội dung của bài thơ “Đồng chí”.
GV ghi ra lại các vấn đề học sinh đã nêu (tôn trọng tất cả các ý kiến)
GV định hướng để học sinh sắp xếp thành các chủ đề theo sơ đồ tư duy (hình minh họa)
ĐỒNG CHÍ
Cơ sở tình ĐC
Sức mạnh tình ĐC
Vẻ đẹp tình ĐC
Biểu hiện tình ĐC
Cùng cảnh ngộ
Cùng chí hướng
Đồng cảm
Sẻ chia
(……)
(……)
(……)
(……)
Ví dụ về Sơ đồ tư duy
2.6.Học theo dự án:
Là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một ách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
2.6.Học theo dự án:
Bước 1: Lập kế hoạch
Là bước đầu tiên quan trọng, tất các thành viên trong nhóm cùng tham gia xây dựng và xác định được mục tiêu cần hướng tới - nhiệm vụ phải làm - sản phẩm dự kiến – cách triển khai thực hiện hoàn thành dự án - thời gian thực hiện và hoàn thành
2.6.Học theo dự án:
Bước 2: Thực hiện dự án
Bao gồm các công việc: Thu thập thông tin - Xử lí thông tin - Thảo luận với các thành viên khác – Trao đổi và xin ý kiến GV hướng dẫn
Bước 3: Tổng hợp kiến thức
Bao gồm các công việc: Xây dựng sản phẩm- Trình bày sản phẩm – Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án
120
Thực hành
Thiết kế trích đoạn kế hoạch dạy học theo chuẩn KT – KN áp dụng một số PP, kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác
Thực hành
LƯU Ý:
Các PP và kỹ thuật dạy học được giới thiệu trong lớp tập huấn này không nhằm thay thế các PPDH khác mà nhằm bổ sung vào danh sách các PPDH tích cực để GV lựa chọn, sử dụng linh hoạt làm phong phú các hoạt động học tập tạo hứng thú góp phần nâng cao kết quả học tập của HS
[email protected]
Kienthuckinang
Thành viên & nhiệm vụ các thành viên trong nhóm
Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU
TẬP HUẤN GIÁO VIÊN THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC,
KỸ NĂNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I. MỤC TIÊU TẬP HUẤN:
Sau khi tập huấn, học viên sẽ đạt được:
- Hiểu được cách khai thác và cách thức đạt được mục tiêu trong dạy học theo chuẩn KT-KN thông qua các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
- Nắm được cách thức kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT-KN của môn học Ngữ văn THCS.
1. Về kiến thức:
- Xác định mục tiêu dạy học theo chuẩn KT-KN cho từng bài, từng chủ đề, nhóm chủ đề.
- Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy môn Ngữ văn ở THCS.
- Kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN của môn Ngữ văn.
2. Về kĩ năng:
- Thống nhất trong dạy học và trong chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giờ học và kết quả học tập của học sinh.
- Có ý thức đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN.
3. Về thái độ:
II. NỘI DUNG TẬP HUẤN:
1. Giới thiệu nội dung chuẩn KT-KN môn học Ngữ văn.
2. Hướng dẫn tổ chức dạy theo chuẩn KT-KN môn Ngữ văn qua áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.
3. Hướng dẫn tổ chức kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT-KN.
4. Hướng dẫn tổ chức công tác tập huấn tại các địa phương.
Vòng tròn
trải nghiệm
Trải nghiệm
Phân tích
hoạt động
trải nghiệm
Khái quát hoá
vấn đề,
rút ra bài học
Áp dụng
Tập huấn có sự tham gia
II. PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN
KHÁI QUÁT VỀ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN DẠY HỌC
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I. LÝ DO BIÊN SOẠN TÀI LIỆU:
1. Quy định hoặc định hướng thật cụ thể phạm vi kiến thức, kĩ năng, những yêu cầu cần đạt tối thiểu của mỗi bài học cho mọi học sinh ở vùng miền trên phạm vi cả nước.
2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học ở các địa phương nhiều năm qua:
- GV còn thụ động trong việc xác định mục tiêu bài học, chưa có khả năng xác định được chuẩn KT-KN tối thiểu dẫn đến việc dạy học dưới chuẩn, vượt chuẩn cho các em HS có trình độ khác nhau.
HS thiếu kiến thức, không được trang bị những KT-KN tối thiểu, lại có HS bị nhồi nhét, quá tải trong học tập.
3. Công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV và kết quả học văn của HS:
- Thiếu sự thống nhất, dẫn đến tình trạng đánh giá không chuẩn, không nhất quán ngay tại một trường, một địa phương;
- Giữa các địa phương, có sự chênh lệch.
4. GV, HS có thể sử dụng những nguồn tài liệu khác phục vụ cho việc giảng dạy, thậm chí có những bài học không cần đến SGK miễn là không đi chệch ra ngoài CT môn học và vẫn đạt được chuẩn KT-KN mà CT yêu cầu.
- Giúp GV xác định đúng chuẩn KT-KN tối thiểu trong quá trình dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- Góp phần khắc phục tình trạng chưa đạt chuẩn hoặc quá tải ở HS.
- Tạo khung pháp lý cho GV và các nhà quản lý chuyên môn trong việc thống nhất về nội dung
KT-KN ở từng bài học, chủ đề, nhóm chủ đề; lấy đó làm căn cứ khoa học cho việc dạy học và chỉ đạo dạy học, cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV và kết quả học tập của HS.
II. MỤC ĐÍCH BIÊN SOẠN TÀI LIỆU:
Ngoài lời giới thiệu và phụ lục, tài liệu được cấu trúc làm 3 phần :
III. CẤU TRÚC TÀI LIỆU:
Phần 1: Những vấn đề chung.
Phần 2: Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT-KN thông qua các kỹ thuật dạy học tích cực.
Phần 3: Hướng dẫn tập huấn thực hiện chuẩn KT-KN tại các địa phương
Sử dụng tài liệu một cách khoa học:
IV. YÊU CẦU CỦA VIỆC SỬ DỤNG TÀI LIỆU
- Phải hiểu được cấu trúc của tài liệu;
- Nghiên cứu kĩ, đầy đủ các nội dung được đề cập trong tài liệu;
- Thực hiện các nhiệm vụ theo các hoạt động mà tài liệu đưa ra;
- Thường xuyên kết hợp với các tài liệu khác đi kèm như: CT GDPT môn Ngữ văn, SGK, SGV.
Anh (chị) hiểu như thế nào về chuẩn kiến thức kĩ năng ?
1
3
4
2
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến
cá nhân
Viết ý kiến
cá nhân
Ý kiến chung của cả nhóm về chủ đề
Viết ý kiến cá nhân
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM
I. GIỚI THIỆU VỀ CHUẨN:
1/Khái niệm:
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí ( có thể gọi chung là yêu cầu hoặc tiêu chí) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó; đạt được những yêu cầu của Chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu của Chuẩn là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh; Chuẩn chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản của Chuẩn:
2.1.Chuẩn phải có tính khách quan, không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng Chuẩn
2.2. Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng
2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn đó có thể đạt được
2.4 Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có tính định lượng
2.5. Đảm bảo không mâu thuẩn với các Chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên quan
3.Chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông:
4.1. Chuẩn kiến thức - kĩ năng của chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức
Chuẩn kiến thức - kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà HS cần phải và có thể đạt được
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông:
4.2. Chuẩn KT-KN của chương trình cấp học là yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT-KN của các môn học mà HS cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông:
4.3. Chuẩn kT-KN là căn cứ để:
Biên soạn SGK và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá
Chỉ đạo, quản lí, thanh, kiểm tra thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn
Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của qúa trình dạy học đảm bảo chất lượng giáo dục
Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông:
4.4.Các mức độ về kiến thức kĩ năng:
Các mức độ về kiến thức:
- Nhận biết
- Thông hiểu
- Vận dụng
- Phân tích
- Đánh giá
- Sáng tạo
4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông:
4.4.Các mức độ về kiến thức kĩ năng:
a. Các mức độ về kĩ năng:
- Thực hiện được
-Thực hiện thành thạo
- Thực hiện sáng tạo
II. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC:
1. Quan điểm dạy học:
2. Phương pháp dạy học:
3. Kĩ thuật dạy học:
4. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
5. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học:
6. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực:
7. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học:
III. GIỚI THIỆU ĐÁNH GIÁ:
1.Quan niệm về đánh giá:
2. Hai chức năng cơ bản của đánh giá:
2.1. Chức năng xác định:
2.2. Chức năng điều khiển:
3. Chất lượng giáo dục phổ thông (gọi tắt là chất lượng giáo dục hoặc chất lượng) và đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông (gọi tắt là đánh giá chất lượng giáo dục, đánh giá chất lượng hoặc đánh giá)
III. GIỚI THIỆU ĐÁNH GIÁ:
4. Mục đích đánh giá chất lượng:
5. Qui trình đánh giá chất lượng:
6. Yêu cầu đánh giá:
Phần thứ hai
TỔ CHỨC
DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC - KỸ NĂNG THÔNG QUA
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC
CHUẨN
KIẾN THỨC - KỸ NĂNG
CÁC
PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC
TỔ CHỨC
DẠY HỌC,
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ
Luật Giáo dục, Điều 24.2, đã ghi: "PP GDPT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".
Tích cực bên trong: thể hiện ở những vận động tư duy, trí nhớ, những chấn động của các cung bậc tình cảm, cảm xúc
Tích cực bên ngoài: lộ ra ở thái độ, hành động đối với công việc.
39
Dạy và học tích cực
Những yếu tố khác biệt giữa
dạy học thụ động
với
dạy và học tích cực ?
Đâu là sự khác biệt?
Dạy học thụ động tập trung vào sự truyền đạt kiến thức một chiều của giáo viên
Người dạy → Người học
Học tập ở mức nông cạn, hời hợt
Dạy & Học tích cực tập trung vào hoạt động của người học
Người dạy ↔Người học ↔Người học
Học tập ở mức độ sâu
TÍCH CỰC
- Thể hiện ở thái độ chủ động, hăng hái, nhiệt tình (của GV đối với việc dạy, của HS trong việc học).
- Thông qua các hoạt động (dạy và học tích cực ấy) mà tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển (của cả thầy và trò).
Chúng ta nhớ được chừng nào ?
Từ hành động và giải thích cho người khác
5 %
10 %
20 %
30 %
50 %
85%
Những điều ta nghe
Những gì ta đọc
Những gì ta áp dụng
Từ các buổi trình bày, trình diễn
Từ các hoạt động thảo luận
Tại sao phải áp dụng dạy và học tích cực ?
Dạy và học tích cực thể hiện điều gì ?
GS.TS. G. Kelchtermans
Học sinh
Tạo ra tác động qua lại trong
môi trường học tập an toàn
Giáo viên
Nguyên nhân những khác biệt trong hiệu quả học tập
Hành vi Chăm chỉ
Năng lực Có năng lực
Niềm tin Có động cơ
Bản thể Có cảm giác kết nối (được hợp tác)
Tác động tới tâm can, bản thể
Học tích cực
HS có thể làm được gì?
HS tích cực như thế nào?
Điều kiện
Cảm giác thoải mái
Cảm giác tự tin
Cảm giác vừa sức
Cảm thấy dễ chịu
Cảm giác được tôn trọng
Tham gia tích cực
Cảm giác tự tin
Cảm giác vừa sức
Cảm thấy dễ chịu
Cảm giác được tôn trọng
Tham gia tích cực là hoạt động trí tuệ tích cực, tập trung vào vấn đề cần giải quyết:
- có liên quan tới những mối quan tâm của HS
- có ý nghĩa với người học
- kích thích HS muốn hành động
- kích thích HS hoạt động quên thời gian
Sự tham gia tích cực và cảm giác thoải mái là những điều kiện cơ bản của học tập ở mức độ sâu
Hiệu quả
Học tích cực hướng tới thay đổi người học, mở rộng cách mà người học:
Nhìn nhận
Cảm nhận
Suy ngẫm
Xét đoán
Làm việc với người khác
Hành động
Làm thế nào để người học có thể học tích cực?
Bài học sinh động hơn – hiệu quả học tập tốt hơn
Quan hệ giữa GV với HS, HS với HS tốt hơn
Hoạt động học tập phong phú hơn
HS hoạt động nhiều hơn
GV có nhiều cơ hội giúp đỡ HS hơn
Phát triển tính độc lập, sáng tạo của HS
...
Những yếu tố nào thúc đẩy dạy và học tích cực?
5 yếu tố thúc đẩy
dạy và học tích cực
1. Không khí học tập và các mối quan hệ trong lớp/nhóm
* Xây dựng môi trường học tập thân thiện, mang tính kích thích:
Bố trí bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học…
Quan tâm tới sự thoải mái về tinh thần
Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực
* Tạo cơ hội để HS giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm,.. và hợp tác trong các hoạt động học tập
* Cho phép có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, hài hước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
2. Sự phù hợp với mức độ phát triển của HS
Tính tới sự phân hoá về nhịp độ học tập giữa các đối tượng HS khác nhau
Tính tới sự khác biệt về trình độ phát triển của HS
Trình bày rõ ràng về những mong đợi của thầy đối với trò (nhất trí thoả thuận)
Đưa ra các yêu cầu rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa
Khuyến khích HS giúp đỡ lẫn nhau
Quan sát HS học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng HS
Dành thời gian đặt các câu hỏi yêu cầu HS động não và hỗ trợ cá nhân
Tạo điều kiện trao đổi với HS về nhiệm vụ học tập
3. Sự gần gũi với thực tế
Nổ lực gắn nội dung/nhiệm vụ với các mối quan tâm của HS và với thế giới thực tại xung quanh
Tận dụng mọi cơ hội có thể để HS tiếp xúc với vật thực/tình huống thực
Sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh,…) để “đưa” HS lại gần đời sống thực tế
Giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/kĩ năng trong môn học có ý nghĩa với HS
Khai thác những đề tài vượt ra ngoài giới hạn của các môn học riêng rẽ
4. Mức độ và sự đa dạng của hoạt động
Hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi.
Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực.
Tích hợp các hoạt động học mà chơi (các trò chơi giáo dục).
Thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập.
Tăng cường các trải nghiệm thành công.
Tăng cường sự tham gia tích cực.
Đảm bảo hỗ trợ đúng mức (HS hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ từ GV).
Đảm bảo đủ thời gian thực hành.
5. Phạm vi tự do sáng tạo
HS có thường xuyên được lựa chọn hoạt động không?
HS có được lên kế hoạch/đánh giá bài học, thực hiện nhiệm vụ và hoạt động không?
Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, HS có được tự do xác định quá trình thực hiện và xác định sản phẩm không?
HS có được giao nhiệm vụ trên cơ sở thực tiễn của nhà trường và thực tế của nhóm không?
GV cần:
Động viên khuyến khích HS tự giải quyết vấn đề
Đặt các câu hỏi mở, thay vì các câu hỏi đóng mang tính nhắc lại (cho phép HS đào sâu suy nghĩ sáng tạo).
Tạo điều kiện và cơ hội để HS tham gia
5. Phạm vi tự do sáng tạo
Các biểu hiện thể hiện Học tích cực
Tìm tòi, khám phá, làm thí nghiệm…
So sánh, phân tích, kiểm tra
Thực hành, xây dựng…
Giải thích, trình bày, thể hiện, hướng dẫn…
Giúp đỡ, làm việc chung, liên lạc…
Thử nghiệm, giải quyết vấn đề, phá bỏ…
Tính toán…
Mối quan hệ giữa các mức độ hỗ trợ của GV với nhu cầu của HS
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ
SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC
NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS
1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.1. Phương pháp vấn đáp:
a. Cách thức: Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời Học sinh lĩnh hội nội dung bài học
b. Các cách vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện.
- Vấn đáp giải thích minh hoạ.
- Vấn đáp tìm tòi.
1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.1. Phương pháp vấn đáp:
1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề:
* “Tư duy luôn luôn bắt đầu từ một vấn đề” (X.L.Rubinxtên)
* Dạy học nêu vấn đề: Xác định được “vấn đề” xây dựng tình huống có vấn đề (tình huống chứa đựng mâu thuẫn đòi hỏi phải giải quyết).
1.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề:
1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.3. Phương pháp đóng vai:
1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.4. Phương pháp thuyết trình:
- Trình bày kiểu nêu vấn đề.
- Trình bày kiểu thuật truyện.
- Trình bày kiểu mô tả phân tích.
- Trình bày kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết.
1. Phương pháp dạy học tích cực:
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
- Hoạt động cảm nhập ban đầu.
- Tri giác ngôn ngữ nghệ thuật.
- Tái hiện hình tượng
- Phân tích, cắt nghĩa và khát quát hóa các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm
- Tự bộc lộ, tự nhận thức
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
- Hoạt động cảm nhận ban đầu tạo tâm thế, định hướng chú ý)
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
- Hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật
Ví dụ 1 : Tổ chức cho hS đọc VB, xác định bố cục VB
} }
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
Hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật
Ví dụ 2: Để giúp HS nhận ra giọng điệu ở phần đầu văn bản Cô Tô (Nguyễn Tuân), GV có thể định hướng cho HS hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật như sau:
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
- Hoạt động tái hiện hình tượng
IV. Tổng kết bài:
SANG THU
(Cảnh vật thiên nhiên lúc giao muà)
Tín hiệu thu về
(thấp, hẹp, gần)
Ngỡ ngàng
(bất giác)
Đất trờisangthu
(cao, rộng,xa)
Ngắm nhìn
(tri giác)
Đổi thay sâukín
(ngoàivàotrong)
Trầm ngâm
(suy ngẫm)
KHỔ I
KHỔ II
KHỔ III
Nghệ thuật
-Nhân hoá, ẩn dụ kết hợp đối…
-Từ ngữ giàu sức gợi,hình ảnh giàu tính tượng trưng.
SANG THU
(Cảnh vật thiên nhiên lúc giao mùa)
CẢNH
(Thiên nhiên)
TÌNH
(Cảm nghĩ)
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
- Hoạt động phân tích, cắt nghĩa và khái quát hoá các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm
1.5 Tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn:
- Hoạt động tự bộc lộ, tự nhận thức của HS
MỘT SỐ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. Kĩ thuật “Động não”
- Nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu.
- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu.
- Phân loại ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
2.2. Học theo góc
Là m?t phuong phỏp t? ch?c ho?t d?ng h?c t?p theo nhúm. Trong dú h?c sinh th?c hi?n cỏc nhi?m v? khỏc nhau t?i cỏc v? trớ c? th? trong không gian lớp học d?m b?o cho HS h?c sõu v h?c tho?i mỏi.
Cơ hội
1. HS được lựa chọn hoạt động
2. Các góc khác nhau – cơ hội khác nhau: Khám phá, Thực hành, Hành động, …:
- Mở rộng, phát triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới,…)
- Đọc hiểu các nhiệm vụ và các hướng dẫn bằng văn bản của GV
- Cá nhân tự áp dụng
3. Đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau
Ưu điểm của học theo góc
Kích thích HS tích cực học tập thông qua hoạt động
Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở HS
Học sâu & hiệu quả bền vững
Tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò
Hạn chế tình trạng học sinh phải chờ đợi
Cho phép điều chỉnh HĐ dạy học sao cho phù hợp với trình độ và nhịp độ học tập của HS (thuận lợi đối với HS)
Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực
Nhiều khả năng lựa chọn hơn
Nhiều thời gian hướng dẫn cá nhân hơn
Tạo điều kiện cho HS tham gia hợp tác cùng học tập
Các bước dạy học theo góc
Bước 1 : Chuẩn bị:
- Lựa chọn nội dung bài học phù hợp
- Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc
Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…)
Bước 2 : Tổ chức hoạt động học tập theo góc
Giới thiệu bài học và các góc học tập
HS được lựa chọn góc theo sở thích
HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (VD 10 – 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu
- Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt)
1. Tính phù hợp
Nhiệm vụ và cách tổ chức hoạt động học tập thực sự là phương tiện để đạt mục tiêu, tạo ra giá trị mới chứ không chỉ là hình thức.
Nhiệm vụ giàu ý nghĩa, thiết thực, mang tính kích thích, thúc đẩy đối với HS.
Tiêu chí học theo góc
2. Sự tham gia
Nhiệm vụ và cách tổ chức dạy học mang lại hoạt động trí tuệ ở mức độ cao. HS tham gia vào hoạt động một cách chủ động, tích cực.
Biết áp dụng kiến thức vào thực tế.
Tiêu chí học theo góc
3. Tương tác và sự đa dạng
Tương tác giữa GV và HS, HS với HS được thúc đẩy đúng mức.
Tạo cơ hội cho HS áp dụng những kinh nghiệm đã có.
Tiêu chí học theo góc
M?t s? luu ý
- Chọn nội dung bài học phù hợp với đặc trưng của Học theo góc
- Có thể tổ chức 2 góc, 3 hoặc 4 góc tùy theo điều kiện và nội dung của bài học
- Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù hợp với nhiệm vụ học tập của mỗi góc
- HS được chọn góc xuất phát và thực hiện nhiệm vụ luân phiên qua các góc đảm bảo học sâu và học thoải mái.
- Môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể.
- Kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động.
- Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động.
- Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động.
Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách khác nhau và sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau.
2.3. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
2.2. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Vòng 1
Vòng 2
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
Ví dụ
Chủ đề: Câu tiếng Việt
* Vòng 1:
Nhiệm vụ 1: Thế nào là câu đơn? Nêu và phân tích VD minh họa
Nhiệm vụ 2: Thế nào là câu ghép? Nêu và phân tích VD minh họa
Nhiệm vụ 3: Thế nào là câu phức? Nêu và phân tích VD minh họa
* Vòng 2:
Câu đơn, câu phức và câu ghép khác nhau ở điểm nào? Phân tích VD minh hoạ
VÒNG 1
Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người, …
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, …)
Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao
Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm
VÒNG 2
Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3 …)
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau
Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết
Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2
Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Thiết kế nhiệm vụ “Các Mảnh ghép”
Lựa chọn nội dung/chủ đề phù hợp
Xác định một nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác nhau đã được thực hiện ở vòng 1
Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp (kiến thức, kĩ năng, thông tin, chiến lược)
Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (thực hiện ở vòng 1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2
KĨ THUẬT DẠY HỌC: CÁC MẢNH GHÉP
Ngữ Văn 9
TIẾT 125: BÀI TỔNG KẾT PHẦN VĂN
(Trích đoạn)
Hoạt động 3: 10 phút
Mục tiêu: HS nắm được sự khác nhau về nội dung và nghệ thuật của thơ cổ và thơ mới
Phương pháp: Thuyết trình. Thảo luận, nêu vấn đề
KĨ THUẬT DẠY HỌC: CÁC MẢNH GHÉP
* Vấn đề thảo luận: Sự khác biệt giữa thơ cũ và thơ mới?
* Cách tiến hành: Chia lớp thành 2 nhóm
- Vòng 1:+ Nhóm 1: Chỉ ra sự khác biệt về hình thức nghệ thuật? Cho ví dụ
+ Nhóm 2: Chỉ ra sự khác biệt về nội dung cảm xúc? Cho ví dụ
- Vòng 2:+ Đảo nhóm: Mỗi nhóm ½ của nhóm cũ
+ Mỗi nhóm: Từ kết qủa tìm hiểu ở nhóm cũ, ghép lại các nội dung để có kết luận cuối cùng
KĨ THUẬT DẠY HỌC: CÁC MẢNH GHÉP
Thơ cũ Thơ mới
1. Về hình thức nghệ thuật
2. Về nội dung cảm xúc
2.4. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
2.4. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
1
2
4
3
1
3
4
2
Viết ý kiến cá nhân
Viết ý kiến
cá nhân
Viết ý kiến
cá nhân
Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Ý kiến chung của cả nhóm về chủ đề
Viết ý kiến cá nhân
Cách tiến hành kĩ thuật
“khăn phủ bàn”
Hoạt động theo nhóm
Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn
Hoạt động :
Thực hành trải nghiệm áp dụng kĩ thuật “khăn phủ bàn”:
“Theo bạn, vì sao phải áp dụng dạy và học tích cực?”
KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN
Văn bản : THÁNH GIÓNG
Vấn đề : Chi tiết Gióng cưỡi ngựa sắt bay về trời có ý nghĩa gì ?
1/ Gióng đánh giặc vì muốn giúp nước, không cần danh lợi nên không muốn ở lại để được vua ban chức tước, bỗng lộc.
2/ Gióng được Trời phái xuống, hoàn thành nhiệm vụ rồi nên Trời rút về.
3/ Gióng không phải con người bình thường nên không ở trần gian được.
4/ Gióng không muốn danh lợi
Ý kiến thống nhất sau khi thảo luận :
- Là người có công đánh giặc nhưng Gióng không hề màng danh lợi. Người Việt Nam sẵn sàng cống hiến khi đất nước cần, không đòi hỏi quyền lợi.
- Việc đánh giặc giữ nước của nhân dân ta được trời đất ủng hộ.
2.5. Học theo sơ đồ KWL
và sơ đồ tư duy
Sơ đồ KWL
Là kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học và những điều đã học được sau khi học.
Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học, đồng thời GV biết được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả.
Sơ đồ KWL
Được Ogle xây dựng vào năm 1986…
Tìm ra điều bạn đã biết
về một chủ đề (K)
Tìm ra điều bạn muốn
biết về một chủ đề (W)
Thực hiện nghiên cứu
và học tập
Ghi lại những điều bạn học được (L)
Sơ đồ KWL
Sơ đồ tư duy
“Sơ đồ tư duy”
Là kĩ thuật DH nhằm tổ chức và phát triển tư duy, giúp người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả:
+ Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng
+ Bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng.
Sơ đồ tư duy giúp gì cho bạn?
- Sáng tạo hơn
Tiết kiệm thời gian
Ghi nhớ tốt hơn
Nhìn thấy bức tranh tổng thể
Tổ chức và phân loại
- ...
Cách tiến hành
Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan.
Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/nội dung liên quan.
Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng
Ví dụ về Sơ đồ tư duy
Ví dụ về Sơ đồ tư duy
Bài tập: TRÍCH ĐOẠN DẠY HỌC THEO SƠ ĐỒ TƯ DUY
Tên bài : ĐỒNG CHÍ (Chính Hữu)
Trích đoạn: Sử dụng kĩ thuật dạy học theo sơ đồ tư duy cho phần tổng kết nội dung bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu
Thời gian tiến hành: Tổng kết bài (trong khoảng 5 phút)
Cách thức tiến hành:
GV đưa ra chủ đề “Đồng chí” yêu cầu học sinh nêu các vấn đề liên quan đến nội dung của bài thơ “Đồng chí”.
GV ghi ra lại các vấn đề học sinh đã nêu (tôn trọng tất cả các ý kiến)
GV định hướng để học sinh sắp xếp thành các chủ đề theo sơ đồ tư duy (hình minh họa)
ĐỒNG CHÍ
Cơ sở tình ĐC
Sức mạnh tình ĐC
Vẻ đẹp tình ĐC
Biểu hiện tình ĐC
Cùng cảnh ngộ
Cùng chí hướng
Đồng cảm
Sẻ chia
(……)
(……)
(……)
(……)
Ví dụ về Sơ đồ tư duy
2.6.Học theo dự án:
Là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một ách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
2.6.Học theo dự án:
Bước 1: Lập kế hoạch
Là bước đầu tiên quan trọng, tất các thành viên trong nhóm cùng tham gia xây dựng và xác định được mục tiêu cần hướng tới - nhiệm vụ phải làm - sản phẩm dự kiến – cách triển khai thực hiện hoàn thành dự án - thời gian thực hiện và hoàn thành
2.6.Học theo dự án:
Bước 2: Thực hiện dự án
Bao gồm các công việc: Thu thập thông tin - Xử lí thông tin - Thảo luận với các thành viên khác – Trao đổi và xin ý kiến GV hướng dẫn
Bước 3: Tổng hợp kiến thức
Bao gồm các công việc: Xây dựng sản phẩm- Trình bày sản phẩm – Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án
120
Thực hành
Thiết kế trích đoạn kế hoạch dạy học theo chuẩn KT – KN áp dụng một số PP, kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác
Thực hành
LƯU Ý:
Các PP và kỹ thuật dạy học được giới thiệu trong lớp tập huấn này không nhằm thay thế các PPDH khác mà nhằm bổ sung vào danh sách các PPDH tích cực để GV lựa chọn, sử dụng linh hoạt làm phong phú các hoạt động học tập tạo hứng thú góp phần nâng cao kết quả học tập của HS
[email protected]
Kienthuckinang
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Sơn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)