Tu dien thanh ngu viet nam
Chia sẻ bởi Nguyễn Chí Thanh |
Ngày 10/10/2018 |
40
Chia sẻ tài liệu: tu dien thanh ngu viet nam thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
Từ điển thành ngữ Việt Nam
A
Ác giả ác báo
An bần lạc đạo
An cư lạc nghiệp
An phận thủ thường
Án binh bất động
Anh em cột chèo
Anh hùng không có đất dụng võ
Anh hùng mạt lộ
Anh hùng nhất khoảnh
Anh hùng rơm
Anh hùng tạo thời thế
Ao có bờ sông có bến
Ao liền ruộng cả
Ao sâu nước cả
Ao tù nước đọng
Ào ào như thác lũ
Áo ấm cơm no
Áo đơn đợi hè
Áo gấm đi đêm
Áo đơn lồng áo kép
Áo gấm về làng
Ăn báo cô
Ăn Bắc mặc Kinh (Bắc= miền bắc,ở đây nghĩa là Trung Quốc - đất nước phía Bắc ta; Kinh = dân tộc Kinh (Việt))
Ăn bằng nói chắc
Ăn bơ làm biếng
Ăn bờ ở bụi
Ăn bớt đọi, nói bớt lời
Ăn bữa hôm lo bữa mai
Ăn bớt ăn xén
Ăn cháo đá bát
Ăn đơm nói đặt
Ăn cơm trước kẻng
Ăn thùng uống vại
Ăn ốc nói mò
Ăn thủng nồi trôi rế
Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa
Ăn cây táo, rào cây sung
Ăn chay niệm phật
Ăn chắc mặc bền
Ăn cay nuốt đắng
Ăn cắp như ranh
Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt
Ăn cần ở kiệm
Ăn cây nào rào cây nấy
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn quả vả, trả quả sung
Ăn cây táo rào cây sung
Ăn cháo đá bát *Ăn cháo lá đa
Ăn chay nằm mộng
Ăn chay niệm Phật
Ăn chắc mặc bền
Ăn chực nằm chờ
Ăn chưa no lo chưa tới
Ăn chung ở lộn
Ăn chung máng, ở chung chuồng
Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau
Ăn cơm chúa múa tối ngày
Ăn cơm có canh, tu hành có ban
Ăn cơm lừa thóc, ăn cóc bỏ gan
Ăn cơm mới nói chuyện cũ
Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng
Ăn đến nơi, làm đến chốn
Ăn cơm thiên hạ
Ăn vóc học hay
Ăn đất nằm sương
Ăn đói mặc rách
Ăn đói mặc rét
Ăn đong ở đợ
Ăn đời ở kiếp
Ăn gan uống máu
Ăn giả làm thật
Ăn giập miếng trầu
Ăn gió nằm mưa
Ăn gửi nằm chờ
Ăn hiền ở lành
Ăn hương ăn hoa
Ăn hơn nói kém
Ăn khỏe như thần trùng
Ăn không ăn hỏng
Ăn không nên đọi, nói không nên lời
Ăn không ngồi rồi
Ăn không ngon, ngủ không yên
Ăn không nói có *Ăn lông ở lỗ
Ăn mày cầm tinh bị gậy
Ăn mày đòi xôi gấc
Ăn mày quen ngõ
Ăn mắm mút dòi
Ăn mặn khát nước
Ăn mật trả gừng
Ăn tục nói phét
Ăn nên làm ra
Ăn nên đọi, nói nên lời
Ăn miếng trả miếng
Ăn trắng mặc trơn
Ăn trên ngồi trước
Ăn tươi nuốt sống
Ăn vụng ngon miệng
Ăn sung mặc sướng
Ăn sung giả ngái
Ăn no ngủ kỹ
Ăn ngay nói thẳng
Ăn to nói lớn
Ăn xổi ở thì
[sửa]B
Bắt cóc bỏ dĩa
Bên trọng bên khinh
Bên bụt bên bệ
Bước thấp bước cao
Buổi đực buổi cái
Bất phân thắng bại
Bụng làm dạ chịu
Bách chiến bách thắng
Ba chìm bảy nổi
Bờ xôi ruộng mật
Bình an vô sự
Bánh ít đi, bánh qui lại
Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời
Bóc ngắn cắn dài
Ba chân bốn cẳng
Bòn tro đãi trấu
[sửa]C
Có còn hơn không
Cò bay thẳng cánh
Có mới nới cũ
Có qua có lại
Có tật giật mình
Con nhà lính, tính nhà quan
Còn nước còn tát
Con ông cháu cha
Con dại cái mang
Con sâu làm rầu nồi canh
Cùng hội cùng thuyền
Chó treo mèo đậy
Cha nào con nấy
Chân ướt chân ráo
Chân cứng đá mềm
Châu chấu đá voi
Cháy nhà mới ra mặt chuột
Chạy sấp đập ngửa
Cá chậu chim lồng
Cành vàng lá ngọc
Cáo mượn oai hùm
Có thực mới vực được đạo
Chạy đôn chạy đáo
Cõng rắn cắn gà nhà
Chim kêu vượn hú
Con dại cái mang
Chín bỏ làm mười
Cây muốn lặng mà gió chẳng ngừng
Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh
Chuột sa chĩnh gạo
Chở củi về rừng
Chó chạy cùng rào
Con giun xéo lắm cũng quằn
Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ
Cần cù bù thông minh
Chưa đổ ông nghè, đã đe hàng tổng
Cây ngay không sợ chết đứng
Chết cha còn chú, xẩy mẹ bú dì
Chọc gậy bánh xe
Chó chê mèo lắm lông
Chó cùng dứt dau
Cố đấm ăn xôi
A
Ác giả ác báo
An bần lạc đạo
An cư lạc nghiệp
An phận thủ thường
Án binh bất động
Anh em cột chèo
Anh hùng không có đất dụng võ
Anh hùng mạt lộ
Anh hùng nhất khoảnh
Anh hùng rơm
Anh hùng tạo thời thế
Ao có bờ sông có bến
Ao liền ruộng cả
Ao sâu nước cả
Ao tù nước đọng
Ào ào như thác lũ
Áo ấm cơm no
Áo đơn đợi hè
Áo gấm đi đêm
Áo đơn lồng áo kép
Áo gấm về làng
Ăn báo cô
Ăn Bắc mặc Kinh (Bắc= miền bắc,ở đây nghĩa là Trung Quốc - đất nước phía Bắc ta; Kinh = dân tộc Kinh (Việt))
Ăn bằng nói chắc
Ăn bơ làm biếng
Ăn bờ ở bụi
Ăn bớt đọi, nói bớt lời
Ăn bữa hôm lo bữa mai
Ăn bớt ăn xén
Ăn cháo đá bát
Ăn đơm nói đặt
Ăn cơm trước kẻng
Ăn thùng uống vại
Ăn ốc nói mò
Ăn thủng nồi trôi rế
Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa
Ăn cây táo, rào cây sung
Ăn chay niệm phật
Ăn chắc mặc bền
Ăn cay nuốt đắng
Ăn cắp như ranh
Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt
Ăn cần ở kiệm
Ăn cây nào rào cây nấy
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn quả vả, trả quả sung
Ăn cây táo rào cây sung
Ăn cháo đá bát *Ăn cháo lá đa
Ăn chay nằm mộng
Ăn chay niệm Phật
Ăn chắc mặc bền
Ăn chực nằm chờ
Ăn chưa no lo chưa tới
Ăn chung ở lộn
Ăn chung máng, ở chung chuồng
Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau
Ăn cơm chúa múa tối ngày
Ăn cơm có canh, tu hành có ban
Ăn cơm lừa thóc, ăn cóc bỏ gan
Ăn cơm mới nói chuyện cũ
Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng
Ăn đến nơi, làm đến chốn
Ăn cơm thiên hạ
Ăn vóc học hay
Ăn đất nằm sương
Ăn đói mặc rách
Ăn đói mặc rét
Ăn đong ở đợ
Ăn đời ở kiếp
Ăn gan uống máu
Ăn giả làm thật
Ăn giập miếng trầu
Ăn gió nằm mưa
Ăn gửi nằm chờ
Ăn hiền ở lành
Ăn hương ăn hoa
Ăn hơn nói kém
Ăn khỏe như thần trùng
Ăn không ăn hỏng
Ăn không nên đọi, nói không nên lời
Ăn không ngồi rồi
Ăn không ngon, ngủ không yên
Ăn không nói có *Ăn lông ở lỗ
Ăn mày cầm tinh bị gậy
Ăn mày đòi xôi gấc
Ăn mày quen ngõ
Ăn mắm mút dòi
Ăn mặn khát nước
Ăn mật trả gừng
Ăn tục nói phét
Ăn nên làm ra
Ăn nên đọi, nói nên lời
Ăn miếng trả miếng
Ăn trắng mặc trơn
Ăn trên ngồi trước
Ăn tươi nuốt sống
Ăn vụng ngon miệng
Ăn sung mặc sướng
Ăn sung giả ngái
Ăn no ngủ kỹ
Ăn ngay nói thẳng
Ăn to nói lớn
Ăn xổi ở thì
[sửa]B
Bắt cóc bỏ dĩa
Bên trọng bên khinh
Bên bụt bên bệ
Bước thấp bước cao
Buổi đực buổi cái
Bất phân thắng bại
Bụng làm dạ chịu
Bách chiến bách thắng
Ba chìm bảy nổi
Bờ xôi ruộng mật
Bình an vô sự
Bánh ít đi, bánh qui lại
Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời
Bóc ngắn cắn dài
Ba chân bốn cẳng
Bòn tro đãi trấu
[sửa]C
Có còn hơn không
Cò bay thẳng cánh
Có mới nới cũ
Có qua có lại
Có tật giật mình
Con nhà lính, tính nhà quan
Còn nước còn tát
Con ông cháu cha
Con dại cái mang
Con sâu làm rầu nồi canh
Cùng hội cùng thuyền
Chó treo mèo đậy
Cha nào con nấy
Chân ướt chân ráo
Chân cứng đá mềm
Châu chấu đá voi
Cháy nhà mới ra mặt chuột
Chạy sấp đập ngửa
Cá chậu chim lồng
Cành vàng lá ngọc
Cáo mượn oai hùm
Có thực mới vực được đạo
Chạy đôn chạy đáo
Cõng rắn cắn gà nhà
Chim kêu vượn hú
Con dại cái mang
Chín bỏ làm mười
Cây muốn lặng mà gió chẳng ngừng
Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh
Chuột sa chĩnh gạo
Chở củi về rừng
Chó chạy cùng rào
Con giun xéo lắm cũng quằn
Chưa thấy quan tài chưa đổ lệ
Cần cù bù thông minh
Chưa đổ ông nghè, đã đe hàng tổng
Cây ngay không sợ chết đứng
Chết cha còn chú, xẩy mẹ bú dì
Chọc gậy bánh xe
Chó chê mèo lắm lông
Chó cùng dứt dau
Cố đấm ăn xôi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Chí Thanh
Dung lượng: 1,26MB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)