Tự chọn 11NC . Nguyễn Khuyến-Tú Xương

Chia sẻ bởi Triệu Thanh Tuyền | Ngày 10/05/2019 | 41

Chia sẻ tài liệu: Tự chọn 11NC . Nguyễn Khuyến-Tú Xương thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

Tiết1.2.3.4
Tự chọn chủ đề 1
Trần Tế Xương
?? ? ??? ? ??
Nguyễn Khuyến

Trần Tế Xương
1870-1907
Cuộc đời và con người Trần Tế Xương
Quê ;Làng Vị Xuyên - Mĩ Lộc - Nam Định
8 lần đi thi chỉ đỗ Tú Tài - gọi là Tú Xương
Con người ; sắc sảo , phóng túng , khó gò bó vào khuôn sáo nên đi thi nhiều lần mà đỗ không cao
+ 1903 đổi tên; Trần Cao Xương
Tế đổi làm Cao mà chó thế
Kiện trông ra tiệp hỡi trời ơi
Thi cử không đỗ con đường làm quan khó nhọc nên ông làm quan tại gia
Một ngọn đèn xanh một quyển vàng
Bốn con làm lính , bố làm quan...
.Hỏi ra quan ấy ăn lương vợ
Đem chuyện trăm năm giở lại bàn ( Quan tại gia)



Khoa cử ngày xưa
+ Bài thơ; Năm mới chúc nhau
Lẳng lặng mà nghe nó chúc nhau
Chúc nhau trăm tuổi bạc đầu râu
Phen này ông quyết đi buôn cối
Thiên hạ bao nhiêu đứa giã trầu
Dùng từ ; nó, ông, đứa
Hoàn cảnh xã hội
* XHPK già nua đang chuyển dần sang XH lai căng Thực dân nửa phong kiến.
Tú Xương phản ứng mạnh mẽ với xã hội ấy ông cất tiếng chửi
Có tiền việc ấy mà xong nhỉ
Ngày trước làm quan cũng thế a
> Tú Xương cong người có cá tính mạnh mẽ
2. Sáng tác
để lại gần 150 bài thơ Nôm
Nội dung ;
* Thơ trữ tình có trữ lượng tình cảm lớn
Thương vợ
Ai ơi còn nhớ ai không
Trời mưa một mảnh áo bông che đầu
Nào ai có tiếc ai đâu
áo bông ai ướt khăn đầu ai khô
(áo bông che bạn)
Sông kia rày đã lên đồng
Chỗ làm nhà cửa , chỗ trồng ngô khoai
( Sông lấp )
Thơ trào phúng; dữ dội và quyết liệt
Giễu bọn quan lại ; Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
ậm oẹ quan trường miệng thét loa
Lọng cắm rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra
Giễu người thi đỗ; Một đàn thằng hỏng đứng mà trông
Nó đỗ khoa này có sướng không
Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng
Giễu kẻ lấy tây; Rứt cái mề đay quẳng xuống sông
Thông thôi tôi cũng mét xì ông
Hẩu lố khách đà năm bày chú
Mét xì tây cũng bốn năm ông
Sĩ tử và trường thi ngày xưa
? Mọi tiêu chuẩn bình thường của xã hội bị lật nhào , lố lăng thành sang trọng , kệch kỡm thành quý phái
Chí cha chí chát khua giày dép
Đen thủi đen thui cũng lụa là
Nhà kia lỗi phép con khinh bố
Mụ nọ chanh chua vợ chửi chồng
Câu đối tết ; - Nhà kia xác thế còn đốt pháo
Nhân tình trắng thế lại bôi vôi
?Trần Tế Xương có công trong việc đổi mới Tiếng việt và việt hoá thơ Đường , chuẩn bị hiện đại hoá nghệ thuật thơ dân tộc




Nguyễn
khuyến
(1835 -1909)
Tiểu sử
Còn nhỏ tên là Thắng , sinh ra ở quê mẹ làng Hoàng Xác - ý yên - Nam Định , lớn lên ở quê cha; Yên Đổ - Bình Lục - Hà Nam.
Là nhà nho , nhiều lần đi thi , đỗ đầu 3 kkì thi Hương - Hội - Đình. ? Tam Nguyên Yên Đổ
Ra làm quan , thực dân Pháp xâm lược nước ta .Ông cáo quan về nhà thể hiện thái độ không hợp tác với giặc
Bi kịch; Ông rất yêu nước thương dân, căm thù giặc nhưng chưa có đủ dũng khí để đứng lên cầm vũ khí chống giặc cứu nước
Nhà thơ rất gắn bó với nông thôn , có tình cảm thắm thiết với người nông dân, người nghèo nên thơ ông viết về đề tài này rất chân thành , tha thiết
2. Sự nghiệp thơ ca
a/ Số lượng ; > 400 bài thơ văn Hán, Nôm , câu đối
b/ Nội dung
* Lời bộc bạch của nhà thơ
Là người yêu nước nhưng lại bó tay bất lực trước thời cuộc:
Cờ đương dở cuộc không còn nước
Bạc chửa thâu canh đã chạy làng (Tự Thán)
Là nhà thơ được đào tạo theo khuôn mẫu Nho giáo ; Đi thi- đỗ đạt-ra làm quan, để thờ vua giúp nước
Hoàn cảnh đất nước; Nhà Nguyễn bạc nhược đầu hàng giặc . Nếu Nguyễn Khuyến làm quan đồng nghĩa với việc tiếp tay cho giặc, do đó ông lúng túng (10 năm) cuối cùng quyết định từ quan
ông ân hận cho mình ; Thập tải bôn ba thử nhất đồ
Quy ngô hạnh lại đắc quy ngô
(10 năm bôn ba trên con đường ấy
Bây giờ trở về mừng rằng ta đã được là ta)
ân hận cho người khác ; Nghĩ mình vườn cũ vừa lui bước
Ngán kẻ phương trời chẳng đứt dây
Tỏ chút lòng thành với vua : Tiếng lòng vủa ông đối với non sông đất nước
Có phải tiếc xuân mà đừng gọi
Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ
Đêm đêm ròng ra kêu ai đó
Giục khách giang hồ dạ ngẩn ngơ
Khi sắp từ giã cõi đời ông thể hiện lòng mình trong bài Di chúc
Đề vào mấy chữ trong bia
Rằng quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu ( di chúc)

* Một tâm hồn hoà nhập với thiên nhiên cảnh vật ở nông thôn
- Dưới ngòi bút của ông cuộc sống nông thôn dường như lúc nào cũng khó khăn thiêu thốn
Sớm trưa dưa muối cho qua bữa
Chợ búa trầu cau chẳng dám mua
Ông trải Lòng mình với nỗi buồn vui của quê hương lam lũ để thấy được cảnh mất mùa là khổ, cảnh đê vỡ mà lo:
Năm nay cày cấy với chân thua
Chiêm mất đằng chiêm mùa mất mùa
Quai Mễ Thanh Liêm đã vỡ rồi
Vùng ta thôi cũng lụt mà thôi
Bức tranh nông thôn của Nguyễn Khuyến ngoài những lo toan còn có cái vui ríu rít của những ngày giáp tế được mùa
Trong nhà rộn rịp gói hánh chưng
Ngoài cửa bi bô chung thịt lợn
Và có cái buồn của những năm đói kém
Hàng quán người về nghe xao xác
Nợ nần năm hết hỏi lung tung
* Chùm thơ thu; Bức tranh đặc sắc về thiên nhiên bao la của vùng đồng chiêm miền Bắc
c/ Giọng thơ trào phúng
Chế giễu những kẻ tham lam ích kỉ , cơ hội, tuỳ thời lúc bấy giờ
+ Vịnh tiến sĩ giấy ; vạch trần cái xấu xa của đám nho sĩ quan lại , là những kẻ bất tài chỉ biết có hư danh
+ Bọn quan lại không làm được gì cho dân chỉ biết vơ vét túi mình cho đầy ắp, bất chấp mọi khen chê của dư luận
Bồ chứamiệng dân chừng bật cạp
Tiên là ý chú muốn đòi xu
Ai rằng ông dại với ông điên
Ông dại sao ông biết lấy tiền
Chỉ biết túi mình cho nặng chắc
Trăm năm mặc kê tiếng chê khen
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Triệu Thanh Tuyền
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)