Trung tam hoc tap cong dong
Chia sẻ bởi Trần Văn Nguyễn |
Ngày 02/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Trung tam hoc tap cong dong thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG ĐẠI BIỂU VÀ CÁC HỌC VIÊN
VỀ DỰ CHUYÊN ĐỀ
TÌM HIỂU
BỆNH RUBELLA
Trung tâm GDTX Cam Lộ
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền
NHỮNG DỊ TẬT THƯỜNG GẶP CỦA RUBELLA
- Điếc
- Đục thuỷ tinh thể
- Tật mắt nhỏ
- Tăng nhãn áp bẩm sinh
- Tật đầu nhỏ
- Viêm não - màng não
- Thông ống động mạch ( ống BOTAL)
- Thông vách ngăn giữa các buồng tim
- Gan to – Lách to
- Bệnh mềm xương
- Tiểu đường do Insulin
- Chậm phát triển, tâm thần
Bệnh Rubella (theo tiếng Anh, gốc từ tiếng Latin:
“những đốm đỏ nhỏ”) còn được gọi là bệnh
“Sởi Đức ” (do các BS người Đức mô tả lần đầu vào
năm 1814), “Sởi 3 ngày”.
Bệnh rất dễ lây lan, nhất là ở trẻ em.
BỆNH RUBELLA LÀ BỆNH GÌ ?
1. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH:
Bệnh lây truyền một cách dễ dàng :
Từ người bệnh sang người lành qua những giọt
nước miếng nhỏ li ti khi ho, hắt hơi.
Những giọt nước miếng, nước mũi chứa rất nhiều
siêu vi Rubella.
Sự lây truyền có thể do tiếp xúc gián tiếp qua các
vật dụng: khăn mặt dùng chung, đồ chơi, ly nước
uống chung…
Lây truyền từ mẹ sang con: do mẹ bị nhiễm bệnh
lây sang cho con trong bào thai.
Sự lây truyền có thể xảy ra 1 tuần trước khi phát
ban và kéo dài đến 4 ngày sau khi hết ban.
Bệnh Rubella diễn ra tương đối nhẹ, thường
không để lại di chứng gì nghiêm trọng.
Tuy nhiên, phụ nữ đang mang thai bị mắc bệnh
Rubella rất nguy hiểm cho bào thai.
Tình trạng lây nhiễm Rubella thường bắt đầu bằng:
Sốt nhẹ trong 1-2 ngày (khoảng 37,2 tới 37,8 độ C)
Các hạch bạch huyết ở gáy và sau tai sưng và đau khi
chạm vào.
Sang đến ngày thứ 2 hoặc 3, hiện tượng phát ban bắt đầu
xuất hiện trên mặt và dọc thân. Khi lan xuống phần dưới cơ
thể, nó thường biến mất trên mặt.
Các nốt mẩn thường là dấu hiệu đầu tiên dễ nhận biết.
Nốt mẩn có màu hồng hoặc đỏ, xuất hiện thành từng mảng,
có thể kèm theo ngứa trong vòng 3 ngày.
Khi hết phát ban, vùng da bị ảnh hưởng sẽ bong ra.
2. CÁC BIỂU HIỆN CỦA BỆNH:
3. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ BỆNH
Đây là bệnh do siêu vi trùng gây ra, do đó nguyên tắc điều
trị chính là nghỉ ngơi, uống nhiều nước và dùng thuốc hạ
sốt khi (có thể uống Paracetamol) sốt cao trên 390.
Không có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh Rubella, chỉ điều
trị triệu chứng như:
Hạ nhiệt, giảm đau: lau mát, dùng thuốc hạ nhiệt, giảm
đau như Paracetamol.
- Nâng thể trạng: uống các loại đa sinh tố B complex.
- Uống nhiều nước: nước cam, nước chanh, nước trái cây…
- Nếu bị bội nhiễm thêm vi khuẩn khác thì dùng kháng sinh
theo hướng dẫn của bác sĩ.
4. TRIỆU CHỨNG:
Ở trẻ từ 6 - 12 tuổi: triệu chứng thường nhẹ như
sốt nhẹ, phát ban ở mặt rồi đến thân mình, tay
chân. Có khi bị nhiễm bệnh mà không có triệu
chứng gì cả.
Ở người lớn và thanh thiếu niên có thể kèm theo
nhức đầu và sốt cao. Ngoài ra có thể kèm theo
viêm đa khớp, tuy nhiên ít gặp.
5. BỆNH RUBELLA ĐỐI VỚI PHỤ NỮ MANG THAI
Bệnh Rubella đặc biệt nguy hiểm cho phụ nữ mang
thai vì nó ảnh hưởng lên thai nhi nếu nhiễm bệnh
ở 4 tháng đầu thai kỳ. Thời gian nhiễm bệnh càng
sớm trong thai kỳ thì mức độ thai bị dị dạng càng
nhiều do thai trong quá trình phân bào và hình
thành các cơ quan.
Các dị tật thường gặp của thai nhi là: điếc, tim
bẩm sinh, đần độn, đục thuỷ tinh thể bẩm sinh,
các bệnh về mắt, bại não, dị dạng về xương.
Trẻ bị bệnh có thể lây lan cho người khác qua
nước bọt, nước tiểu, phân sau khi sinh tới hơn
một 1 sau.
Trong 3 tháng đầu: 70%-100% trẻ sinh ra bị Rubella
bẩm sinh và 25% trẻ bị dị tật bẩm sinh ở các cơ quan
tim, mắt, não.
Sau 3 tháng: Nếu mẹ có thai được 13-16 tuần,
thì trẻ bị Rubella bẩm sinh với tỷ lệ 17%.
Khi thai được 17- 20 tuần, thì tỷ lệ 5%.
Và khi thai hơn 20 tuần, tỷ lệ đó bằng 0%.
Các biến chứng dị tật của thai nhi: Khi bà mẹ mang thai 3
tháng đầu bị bệnh Rubella thì dễ bị sảy thai hoặc thai chết lưu
trong tử cung; nếu đẻ được thì thai thiếu cân, chậm lớn,
chậm mọc răng và kèm theo các dị tật bẩm sinh như đục
nhân mắt (một hoặc hai bên); đục giác mạc; tim tiên thiên lỗ
thông vách tim, còn ống động mạch, hẹp eo động mạch phổi;
trẻ còn có thể bị câm, điếc, chậm phát triển trí tuệ.
Phòng bệnh:
Hai biện pháp chính là cách ly và tiêm phòng bằng vaccin.
Tiêm phòng vaccin Rubella miễn dịch ít nhất là 16 năm,
hoặc có thể cả đời. Vì vậy nên tiêm phòng Rubella
rộng rãi cho trẻ từ 12-24 tháng tuổi.
Đối với phụ nữ đang ở tuổi sinh đẻ, khi tiêm phòng,
phải sử dụng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trong 3
tháng liên tục, gồm 1 tháng trước khi chủng và 2 tháng
sau khi chủng.
Lưu ý : Những chị em đã có thai không nên đi tiêm ngừa.
Tuy nhiên nhóm phụ nữ chuẩn bị lập gia đình hoặc chuẩn
bị có thai rất nên đi tiêm ngừa Rubella nhằm chuẩn bị sức
khỏe tốt, tránh nhiễm bệnh trong thời gian thai kỳ và ảnh
hưởng lâu dài đến sức khỏe của trẻ.
Một biến chứng của Rubella khi mang thai.
Đục nhân mắt
Cách phòng bệnh cho mọi người:
- Vệ sinh môi trường, ngoại cảnh, phòng ốc phải thông thoáng.
- Giữ vệ sinh trong sinh hoạt, ăn uống, mang khẩu trang khi
ra đường, thường xuyên nhỏ mũi bằng nước muối.
- Tránh tập trung đông người trong thời gian có dịch xảy ra.
Nâng cao thể lực: tập thể dục thể thao, sinh hoạt điều độ,
ăn uống đầy đủ dưỡng chất.
- Tiêm ngừa bằng thuốc chủng ngừa Rubella ở các cơ sở y tế.
Phụ nữ chuẩn bị có thai nên kiểm tra tình trạng miễn dịch
của bệnh, nếu chưa được miễn dịch thì nên đi chích ngừa.
- Phụ nữ mang thai chưa có miễn dịch nên tránh tiếp xúc với
người bệnh Rubella; nếu lỡ tiếp xúc thì nên đi khám bệnh để
các bác sĩ cân nhắc và xử trí đúng đắn nhất.
Các bác sĩ khuyến cáo, khi có biểu hiện bệnh nên đi khám để
biết chắc chắn sốt phát ban là do nguyên nhân nào. Bệnh rất
dễ lây lan vì lây qua đường hô hấp.
Có thể phòng bệnh bằng cách tiêm phòng.
Loại văcxin đang sử dụng phổ biến là văcxin phối hợp
ngừa 3 bệnh: sởi, quai bị và Rubella.
Bên cạnh đó, đối với bệnh này, điều quan trọng là không
nên kiêng tắm rửa. Lý do là nếu không được vệ sinh sạch
sẽ, đặc biệt là các hốc tự nhiên như: mũi, mắt, miệng sẽ
gây bội nhiễm, dẫn đến các biến chứng sưng khớp, viêm não,
xuất huyết giảm tiểu cầu...
Các bệnh do virus hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Vì vậy, người bệnh cần nghỉ ngơi, uống nhiều nước, ăn đủ
chất, hạ nhiệt khi sốt cao. Tuyệt đối không được tự ý
truyền dịch và tiêm kháng sinh vì không có tác dụng.
6. Phân biệt sốt phát ban do Rubella và sởi
Dấu hiệu nhận biết trẻ thiếu vi chất
- Thiếu vitamin C (chảy máu chân răng), lợi bị đỏ,
đầu lưỡi có vết nứt và có mụn, nhiệt.
- Thiếu canxi (trẻ bị đổ mồ hôi trộm khi ngủ) khi có
dấu hiệu ngủ không yên giấc, răng mọc muộn,
ra mồ hôi nhiều khi ngủ.
- Thiếu vitamin A, trẻ chậm lớn, hay ốm vặt, móng
tay không hồng, nhìn sát đồ vật.
- Thiếu kẽm thì có biểu hiện tóc khô, móng tay mềm
dễ gãy.
- Thiếu vitamin B1 có biểu hiện biếng ăn, tiêu hóa
không tốt, hay đau bụng đi ngoài, thể trọng
giảm sút...
CÁC BÀ MẸ NÊN BIẾT:
Vitamin C :Trái cây có vị chua, dâu, khoai tây,
hạt tiêu, các loại rau có màu xanh đậm..
Canxi : Sữa, sữa chua, pho-mát, trứng, đậu hũ, các
loại hạt, rau xanh có nhiều lá, bột mè…
Vitamin A:Cà rốt, ớt đỏ, khoai lang, cà chua, quả
mơ, xòai, gan, bơ và thực vật..
Kẽm :các loại thịt có màu đỏ (thịt bò, thịt heo,..),
các loại động vật có vỏ (tôm, cua, nghêu, sò,..)
Vitamin B1: Gạo, trứng, ngũ cốc nguyên hạt, chuối,
bơ,các loại rau có màu xanh đậm,…
CÁM ƠN QUÝ ĐẠI BIỂU VÀ HỌC VIÊN ĐÃ THEO DÕI
XIN KÍNH CHÚC SỨC KHỎE
VỀ DỰ CHUYÊN ĐỀ
TÌM HIỂU
BỆNH RUBELLA
Trung tâm GDTX Cam Lộ
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền
NHỮNG DỊ TẬT THƯỜNG GẶP CỦA RUBELLA
- Điếc
- Đục thuỷ tinh thể
- Tật mắt nhỏ
- Tăng nhãn áp bẩm sinh
- Tật đầu nhỏ
- Viêm não - màng não
- Thông ống động mạch ( ống BOTAL)
- Thông vách ngăn giữa các buồng tim
- Gan to – Lách to
- Bệnh mềm xương
- Tiểu đường do Insulin
- Chậm phát triển, tâm thần
Bệnh Rubella (theo tiếng Anh, gốc từ tiếng Latin:
“những đốm đỏ nhỏ”) còn được gọi là bệnh
“Sởi Đức ” (do các BS người Đức mô tả lần đầu vào
năm 1814), “Sởi 3 ngày”.
Bệnh rất dễ lây lan, nhất là ở trẻ em.
BỆNH RUBELLA LÀ BỆNH GÌ ?
1. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH:
Bệnh lây truyền một cách dễ dàng :
Từ người bệnh sang người lành qua những giọt
nước miếng nhỏ li ti khi ho, hắt hơi.
Những giọt nước miếng, nước mũi chứa rất nhiều
siêu vi Rubella.
Sự lây truyền có thể do tiếp xúc gián tiếp qua các
vật dụng: khăn mặt dùng chung, đồ chơi, ly nước
uống chung…
Lây truyền từ mẹ sang con: do mẹ bị nhiễm bệnh
lây sang cho con trong bào thai.
Sự lây truyền có thể xảy ra 1 tuần trước khi phát
ban và kéo dài đến 4 ngày sau khi hết ban.
Bệnh Rubella diễn ra tương đối nhẹ, thường
không để lại di chứng gì nghiêm trọng.
Tuy nhiên, phụ nữ đang mang thai bị mắc bệnh
Rubella rất nguy hiểm cho bào thai.
Tình trạng lây nhiễm Rubella thường bắt đầu bằng:
Sốt nhẹ trong 1-2 ngày (khoảng 37,2 tới 37,8 độ C)
Các hạch bạch huyết ở gáy và sau tai sưng và đau khi
chạm vào.
Sang đến ngày thứ 2 hoặc 3, hiện tượng phát ban bắt đầu
xuất hiện trên mặt và dọc thân. Khi lan xuống phần dưới cơ
thể, nó thường biến mất trên mặt.
Các nốt mẩn thường là dấu hiệu đầu tiên dễ nhận biết.
Nốt mẩn có màu hồng hoặc đỏ, xuất hiện thành từng mảng,
có thể kèm theo ngứa trong vòng 3 ngày.
Khi hết phát ban, vùng da bị ảnh hưởng sẽ bong ra.
2. CÁC BIỂU HIỆN CỦA BỆNH:
3. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ BỆNH
Đây là bệnh do siêu vi trùng gây ra, do đó nguyên tắc điều
trị chính là nghỉ ngơi, uống nhiều nước và dùng thuốc hạ
sốt khi (có thể uống Paracetamol) sốt cao trên 390.
Không có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh Rubella, chỉ điều
trị triệu chứng như:
Hạ nhiệt, giảm đau: lau mát, dùng thuốc hạ nhiệt, giảm
đau như Paracetamol.
- Nâng thể trạng: uống các loại đa sinh tố B complex.
- Uống nhiều nước: nước cam, nước chanh, nước trái cây…
- Nếu bị bội nhiễm thêm vi khuẩn khác thì dùng kháng sinh
theo hướng dẫn của bác sĩ.
4. TRIỆU CHỨNG:
Ở trẻ từ 6 - 12 tuổi: triệu chứng thường nhẹ như
sốt nhẹ, phát ban ở mặt rồi đến thân mình, tay
chân. Có khi bị nhiễm bệnh mà không có triệu
chứng gì cả.
Ở người lớn và thanh thiếu niên có thể kèm theo
nhức đầu và sốt cao. Ngoài ra có thể kèm theo
viêm đa khớp, tuy nhiên ít gặp.
5. BỆNH RUBELLA ĐỐI VỚI PHỤ NỮ MANG THAI
Bệnh Rubella đặc biệt nguy hiểm cho phụ nữ mang
thai vì nó ảnh hưởng lên thai nhi nếu nhiễm bệnh
ở 4 tháng đầu thai kỳ. Thời gian nhiễm bệnh càng
sớm trong thai kỳ thì mức độ thai bị dị dạng càng
nhiều do thai trong quá trình phân bào và hình
thành các cơ quan.
Các dị tật thường gặp của thai nhi là: điếc, tim
bẩm sinh, đần độn, đục thuỷ tinh thể bẩm sinh,
các bệnh về mắt, bại não, dị dạng về xương.
Trẻ bị bệnh có thể lây lan cho người khác qua
nước bọt, nước tiểu, phân sau khi sinh tới hơn
một 1 sau.
Trong 3 tháng đầu: 70%-100% trẻ sinh ra bị Rubella
bẩm sinh và 25% trẻ bị dị tật bẩm sinh ở các cơ quan
tim, mắt, não.
Sau 3 tháng: Nếu mẹ có thai được 13-16 tuần,
thì trẻ bị Rubella bẩm sinh với tỷ lệ 17%.
Khi thai được 17- 20 tuần, thì tỷ lệ 5%.
Và khi thai hơn 20 tuần, tỷ lệ đó bằng 0%.
Các biến chứng dị tật của thai nhi: Khi bà mẹ mang thai 3
tháng đầu bị bệnh Rubella thì dễ bị sảy thai hoặc thai chết lưu
trong tử cung; nếu đẻ được thì thai thiếu cân, chậm lớn,
chậm mọc răng và kèm theo các dị tật bẩm sinh như đục
nhân mắt (một hoặc hai bên); đục giác mạc; tim tiên thiên lỗ
thông vách tim, còn ống động mạch, hẹp eo động mạch phổi;
trẻ còn có thể bị câm, điếc, chậm phát triển trí tuệ.
Phòng bệnh:
Hai biện pháp chính là cách ly và tiêm phòng bằng vaccin.
Tiêm phòng vaccin Rubella miễn dịch ít nhất là 16 năm,
hoặc có thể cả đời. Vì vậy nên tiêm phòng Rubella
rộng rãi cho trẻ từ 12-24 tháng tuổi.
Đối với phụ nữ đang ở tuổi sinh đẻ, khi tiêm phòng,
phải sử dụng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trong 3
tháng liên tục, gồm 1 tháng trước khi chủng và 2 tháng
sau khi chủng.
Lưu ý : Những chị em đã có thai không nên đi tiêm ngừa.
Tuy nhiên nhóm phụ nữ chuẩn bị lập gia đình hoặc chuẩn
bị có thai rất nên đi tiêm ngừa Rubella nhằm chuẩn bị sức
khỏe tốt, tránh nhiễm bệnh trong thời gian thai kỳ và ảnh
hưởng lâu dài đến sức khỏe của trẻ.
Một biến chứng của Rubella khi mang thai.
Đục nhân mắt
Cách phòng bệnh cho mọi người:
- Vệ sinh môi trường, ngoại cảnh, phòng ốc phải thông thoáng.
- Giữ vệ sinh trong sinh hoạt, ăn uống, mang khẩu trang khi
ra đường, thường xuyên nhỏ mũi bằng nước muối.
- Tránh tập trung đông người trong thời gian có dịch xảy ra.
Nâng cao thể lực: tập thể dục thể thao, sinh hoạt điều độ,
ăn uống đầy đủ dưỡng chất.
- Tiêm ngừa bằng thuốc chủng ngừa Rubella ở các cơ sở y tế.
Phụ nữ chuẩn bị có thai nên kiểm tra tình trạng miễn dịch
của bệnh, nếu chưa được miễn dịch thì nên đi chích ngừa.
- Phụ nữ mang thai chưa có miễn dịch nên tránh tiếp xúc với
người bệnh Rubella; nếu lỡ tiếp xúc thì nên đi khám bệnh để
các bác sĩ cân nhắc và xử trí đúng đắn nhất.
Các bác sĩ khuyến cáo, khi có biểu hiện bệnh nên đi khám để
biết chắc chắn sốt phát ban là do nguyên nhân nào. Bệnh rất
dễ lây lan vì lây qua đường hô hấp.
Có thể phòng bệnh bằng cách tiêm phòng.
Loại văcxin đang sử dụng phổ biến là văcxin phối hợp
ngừa 3 bệnh: sởi, quai bị và Rubella.
Bên cạnh đó, đối với bệnh này, điều quan trọng là không
nên kiêng tắm rửa. Lý do là nếu không được vệ sinh sạch
sẽ, đặc biệt là các hốc tự nhiên như: mũi, mắt, miệng sẽ
gây bội nhiễm, dẫn đến các biến chứng sưng khớp, viêm não,
xuất huyết giảm tiểu cầu...
Các bệnh do virus hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Vì vậy, người bệnh cần nghỉ ngơi, uống nhiều nước, ăn đủ
chất, hạ nhiệt khi sốt cao. Tuyệt đối không được tự ý
truyền dịch và tiêm kháng sinh vì không có tác dụng.
6. Phân biệt sốt phát ban do Rubella và sởi
Dấu hiệu nhận biết trẻ thiếu vi chất
- Thiếu vitamin C (chảy máu chân răng), lợi bị đỏ,
đầu lưỡi có vết nứt và có mụn, nhiệt.
- Thiếu canxi (trẻ bị đổ mồ hôi trộm khi ngủ) khi có
dấu hiệu ngủ không yên giấc, răng mọc muộn,
ra mồ hôi nhiều khi ngủ.
- Thiếu vitamin A, trẻ chậm lớn, hay ốm vặt, móng
tay không hồng, nhìn sát đồ vật.
- Thiếu kẽm thì có biểu hiện tóc khô, móng tay mềm
dễ gãy.
- Thiếu vitamin B1 có biểu hiện biếng ăn, tiêu hóa
không tốt, hay đau bụng đi ngoài, thể trọng
giảm sút...
CÁC BÀ MẸ NÊN BIẾT:
Vitamin C :Trái cây có vị chua, dâu, khoai tây,
hạt tiêu, các loại rau có màu xanh đậm..
Canxi : Sữa, sữa chua, pho-mát, trứng, đậu hũ, các
loại hạt, rau xanh có nhiều lá, bột mè…
Vitamin A:Cà rốt, ớt đỏ, khoai lang, cà chua, quả
mơ, xòai, gan, bơ và thực vật..
Kẽm :các loại thịt có màu đỏ (thịt bò, thịt heo,..),
các loại động vật có vỏ (tôm, cua, nghêu, sò,..)
Vitamin B1: Gạo, trứng, ngũ cốc nguyên hạt, chuối,
bơ,các loại rau có màu xanh đậm,…
CÁM ƠN QUÝ ĐẠI BIỂU VÀ HỌC VIÊN ĐÃ THEO DÕI
XIN KÍNH CHÚC SỨC KHỎE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Văn Nguyễn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)