Trung quoc
Chia sẻ bởi Nong Binh Dung |
Ngày 27/04/2019 |
87
Chia sẻ tài liệu: trung quoc thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Giao an lịch sử lớp12 Giao viên: NôngBìnhDũng
Trường THPT Chuyên Hà Giang
Các nước á, phi, mĩ latinh sau chiến tranh thế giới thứ hai
Trung Quốc
1.Cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc thắng lợi
Nguyên nhân cuộc nội chiến ở Trung Quốc ?
a. Nội chiến Trung Quốc 1946 - 1949
* Sau chiến tranh chống Nhật thắng lợi, cục diện CM do đảng cộng sản Trung Quốc lãnh đạo có nhiều biến chuyển quan trọng khác trước:
So sánh tương quan lực lượng giữa Đảng cộng sản với Quôc dân Đảng?
+ Đảng cộng sản: quân chủ lực lên tới 120 vạn người, dân quân 20 vạn. Được Liên Xô giúp đỡ, Liên Xô chuyển giao quyền kiểm soát vùng Đông Bắc và toàn bộ vũ khí thu được của Nhật, vùng giải phóng gồm 19 khu căn cứ
+ Tưởng: Âm mưu phát động nội chiến
Được sự giúp đỡ của Mĩ (viện trợ trong 2 năm cho Tưởng là 4 tỉ 430 triệu USD, cử một hạm đội tới biển Trung Hoa hậu thuẫn cho Tưởng
* Diễn biến:
+ Giai đoạn I: từ tháng 7-1946 đến 6-1947 - Đảng cộng sản chủ động phòng ngư.
- 20/7/1946, Tưởng huy động toàn bộ quân chính quy tấn công vùng giải phóng. Đảng cộng sản ?phòng ngự tích cực? bỏ đất, tiêu hao sinh lực địch, xây dựng lực lượng chờ thời cơ phản công
- Sau một năm, diệt được 1.112.000 quân Tưởng, quân chủ lực hồng quân phát triển lên tới hai triệu
+ Giai đoạn II: từ tháng 6-1947 đến 10-1949 phản công
- Mở đầu là cuộc vượt sông Hoàng Hà, củng cố khu giải phóng Trung Nguyên. Sau đó Hoa Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc, Hoa Đông lần lượt phản công
- Qua 3 chiến dịch lớn: hoài ? hải, liêu ? thẩm, bình ? tân, kéo dài 4 năm (9/1948 ? 1/1949) diệt: 1.540.000 địch
Bản chất của cuộc nội chiến?
- 21/4 vượt sông Trường Giang, 23/4 giải phóng Nam Kinh trung tâm thống trị của quốc dân đảng, Quốc dân đảng sụp đổ.
- 1/10/1949 lập nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa do Mao Trạch Đông đứng đầu.
b. ý nghĩa
- Kết thúc 100 năm bị đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản nô dịch thống trị. Mở ra kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập, tự do, CNXH
- Tăng cường sức mạnh của khối XHCN trên phạm vi thế giới (diện tích bằng 1/4 Châu á, chiếm 1/4 dân số toàn thế giới)
2, Giai đoạn 1949 ? 1959: Mười năm đầu xây dựng chế độ mới
- Thùc hiÖn nhiÒu c¶i c¸ch quan träng vÒ kinh tÕ, chÝnh trÞ, v¨n ho¸, x· héi: ruéng ®Êt, hîp t¸c ho¸ trong n«ng nghiÖp, c¶i t¹o c«ng th¬ng nghiÖp t b¶n t doanh, c«ng nghiÖp ho¸XHCN. Cai tao V¨n ho¸ t tëng.
- Với sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc tiến hành kế hoạch 5 năm lần thứ I, kết quả sau 10 năm tổng sản lượng công nghiệp tăng 11,8 lần. Riêng công nghiệp nặng 10,7 lần, văn hoá giáo dục có bước nhảy vọt
- Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại tích cực
+ Hiệp ước hữu nghị Trung Xô (1950)
+ Kháng Mĩ viện Triều (1950 ? 1953)
+ ủng hộ Việt Nam, phong trào CM Mĩ latinh
3, Trung Quốc từ sau 1959 đến nay- công cuộc đổi mới
* 1959 ? 1968: rất phức tạp, mâu thuẫn về đường lối tranh chấp về quyền lực giữa các phe phái trong Đảng và Nhà nước để lại hậu quả nghiêm trọng
+ Đường lối ?ba ngọn cờ hồng?.1959 Đảng đã sửa sai, Mao thôi giữ chức chủ tịch nước. Lưu Thiếu Kì lên thay
+ ?Đại cách mạng văn hoá vô sản? (1966-1976)
* 1968 ? 1978:
- Giới lãnh đạo luôn diễn ra các vụ thanh trừng lật đổ lẫn nhau, nội bộ chia rẽ phức tạp (lũ 4 tên)
- Thực hiện đường lối đối ngoại bất lợi cho Trung Quốc
*đổi mới: Hội nghị XIII, đại hội XII,đã thông qua con đường đỏi mới đất nước Trung Quốc .Quan điểm đổi mới của Đảng cộng sản Trung Quốc là: xây dựng CNXH mang mầu sắc Trung Quốc
Em biết gì về công cuộc đổi mới ở Trung Quốc?
-lấy xây dựng kinh tế lam trọng tâm.
-Kiên tri bốn nguyên tắc cơ bản:Kiên trì con đường CNXH, Kiên trì chuyên chính dân chủ nhân dân,kiên trì sự lãnh đạo của đảng cộng sản Trung Quốc, kiên trì chủ nghĩa Mac-LêNin, tư tưởng Mao Trạch Đông.
- Thực hiện cải cách mở cửa.
-Xây dựng Trung Quốc thành nước XHCN giàu mạnh dân chủ ,văn minh
*Thay đổi đường lối đối ngoại :Bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Việt Nam,Inđônêxia, ấnĐộ?
Người biểu tình vô danh - Bức ảnh nổi tiếng này do Jeff Widener thuộc Liên hiệp các nhà nhiếp ảnh báo chí chụp, miêu tả một người biểu tình đơn độc, được cho là công dân Wang Wei-Lin ở Bắc Kinh, đứng chặn một đoàn xe tăng trong hơn nửa giờ.Cuộc biểu tình ở quảng trường Thiên An Môn năm 1989, cũng được biết đến với cái tên vụ Thảm sát quảng trường Thiên An Môn, Cuộc xô xát ngày 4 tháng 6, hay Tình trạng náo động từ mùa Xuân tới mùa Hè năm 1989 theo chính phủ Trung Quốc, là một loạt những vụ biểu tình do sinh viên, trí thức và những nhà hoạt động công nhân lãnh đạo ở Cộng hoà nhân dân Trung Hoa từ 15 tháng 4, 1989 và 4 tháng 6, 1989, (theo chính quyền Trung Quốc) đã khiến từ 400 đến 800 dân thường thiệt mạng, và từ 7,000 đến 10,000 người bị thương. Một báo cáo ban đầu từ các bệnh viện địa phương đưa ra con số khoảng 2,000.
Tên gọiVụ xô xát được đặt tên theo vị trí diễn ra sự đàn áp phong trào ở Quảng trường Thiên An Môn, Bắc Kinh của Quân đội giải phóng nhân dân. Những người biểu tình thuộc nhiều nhóm khác nhau, từ các trí thức tin tưởng rằng chính phủ do Đảng cộng sản lãnh đạo quá tham nhũng và hà khắc, tới những công nhân thành thị tin rằng cải cách kinh tế Trung Quốc đã đi quá xa dẫn tới lạm phát tăng cao và tình trạng thất nghiệp lan tràn đe doạ cuộc sống của họ.
Sau khi những người biểu tình bất chấp kêu gọi giải tán của chính phủ, một sự chia rẽ xảy ra bên trong Đảng cộng sản về việc giải quyết vấn đề với những người biểu tình theo cách nào. Trong những nhóm đang tranh cãi nhau, một phe cứng rắn nổi lên và quyết định đàn áp cuộc biểu tình, và không cần để ý tới những yêu cầu của họ.
Ngày 20 tháng 5 chính phủ tuyên bố thiết quân luật và vào đêm ngày 3 tháng 6, sáng ngày 4 tháng 6, xe tăng và bộ binh quân đội được gửi tới quảng trường Thiên An Môn để tiêu diệt phong trào và giải tán những người biểu tình. Những ước tính về con số thiệt mạng dân sự từ: 400-800 (CIA), 2600 (Chữ thập đỏ Trung Quốc), và một nguồn chưa được xác
định khác là 5000. Số người bị thương từ 7,000 đến 10,000. Tiếp sau cuộc bạo lực, chính phủ tiến hành nhiều cuộc bắt giữ để đàn áp những người ủng hộ phong trào, cấm đoán báo chí nước ngoài và kiểm soát nghiêm ngặt việc đưa tin các sự kiện của báo chí Trung Quốc. Cuộc đàn áp bằng bạo lực đối với những người biểu tình ở quảng trường Thiên An Môn đã gây nên sự chỉ trích rộng rãi của quốc tế đối với chính phủ PRC.[1]Trong tiếng Trung Quốc, vụ này thường được gọi là Sự kiện mùng 4 tháng 6 (六四事件) hay Phong trào mùng 4 tháng 6 (六四运动). Cái tên sau đặt theo kiểu tên của hai hành động phản kháng khác cũng xảy ra ở quảng trường Thiên An Môn: Phong trào mùng 4 tháng 5 năm 1919, và Phong trào mùng 5 tháng 4 năm 1976.
Bối cảnhTháng 4 năm 1989, khi Hồ Diệu Bang mất, dân chúng Trung Quốc đã nhân tang lễ ông, tổ chức nhiều vụ xuống đường biểu tình. Chính thức là để tỏ lòng thương tiếc một người thuộc xu hướng cải cách, song các cuộc biểu tình này thực ra là để phản đối lạm phát và nạn tham nhũng. Vào thời điểm ấy, Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô là Mikhail Gorbachev lại thăm viếng Bắc Kinh sau nhiều năm gián đoạn quan hệ Liên Xô-Trung Quốc
Đây là biến cố quốc tế nên đông đảo truyền thông thế giới có mặt để tường thuật. Các cuộc biểu tình kéo dài khiến lãnh đạo Bắc Kinh lúng túng. Vì muốn thách thức Gorbachev tiến hành cải cách nên họ không dám ngăn chặn biểu tình, trong khi nhiều đảng viên cao cấp lại tỏ vẻ ủng hộ, thậm chí yểm trợ dân biểu tình.Đến khi sự việc xảy ra quá tầm kiểm soát của chính quyền thì họ chỉ còn giải pháp là tắt đèn nổ súng. Triệu Tử Dương muốn can cả hai, là chính quyền và dân biểu tình, mà không nổi. Ông xuất hiện lần cuối, giữa đám biểu tình vào ngày 19 tháng 5, 1989, với nước mắt lưng tròng và tay cầm loa để nói là mình đến quá trễ.
Hơn 10 ngày sau, quân đội tiến vào thủ đô Bắc Kinh, yêu cầu báo chí rút lui và rạng ngày 4 tháng 6, đám biểu tình bị giải tán, hàng ngàn người bị tàn sát ngay tại quảng trường Thiên An Môn. Con số chính thức là bao nhiêu thì Bắc Kinh không nói và không ai biết được. Con số bán chính thức từ bộ Ngoại giao Hoa Kỳ là 2.600 người.
Trường THPT Chuyên Hà Giang
Các nước á, phi, mĩ latinh sau chiến tranh thế giới thứ hai
Trung Quốc
1.Cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc thắng lợi
Nguyên nhân cuộc nội chiến ở Trung Quốc ?
a. Nội chiến Trung Quốc 1946 - 1949
* Sau chiến tranh chống Nhật thắng lợi, cục diện CM do đảng cộng sản Trung Quốc lãnh đạo có nhiều biến chuyển quan trọng khác trước:
So sánh tương quan lực lượng giữa Đảng cộng sản với Quôc dân Đảng?
+ Đảng cộng sản: quân chủ lực lên tới 120 vạn người, dân quân 20 vạn. Được Liên Xô giúp đỡ, Liên Xô chuyển giao quyền kiểm soát vùng Đông Bắc và toàn bộ vũ khí thu được của Nhật, vùng giải phóng gồm 19 khu căn cứ
+ Tưởng: Âm mưu phát động nội chiến
Được sự giúp đỡ của Mĩ (viện trợ trong 2 năm cho Tưởng là 4 tỉ 430 triệu USD, cử một hạm đội tới biển Trung Hoa hậu thuẫn cho Tưởng
* Diễn biến:
+ Giai đoạn I: từ tháng 7-1946 đến 6-1947 - Đảng cộng sản chủ động phòng ngư.
- 20/7/1946, Tưởng huy động toàn bộ quân chính quy tấn công vùng giải phóng. Đảng cộng sản ?phòng ngự tích cực? bỏ đất, tiêu hao sinh lực địch, xây dựng lực lượng chờ thời cơ phản công
- Sau một năm, diệt được 1.112.000 quân Tưởng, quân chủ lực hồng quân phát triển lên tới hai triệu
+ Giai đoạn II: từ tháng 6-1947 đến 10-1949 phản công
- Mở đầu là cuộc vượt sông Hoàng Hà, củng cố khu giải phóng Trung Nguyên. Sau đó Hoa Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc, Hoa Đông lần lượt phản công
- Qua 3 chiến dịch lớn: hoài ? hải, liêu ? thẩm, bình ? tân, kéo dài 4 năm (9/1948 ? 1/1949) diệt: 1.540.000 địch
Bản chất của cuộc nội chiến?
- 21/4 vượt sông Trường Giang, 23/4 giải phóng Nam Kinh trung tâm thống trị của quốc dân đảng, Quốc dân đảng sụp đổ.
- 1/10/1949 lập nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa do Mao Trạch Đông đứng đầu.
b. ý nghĩa
- Kết thúc 100 năm bị đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản nô dịch thống trị. Mở ra kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập, tự do, CNXH
- Tăng cường sức mạnh của khối XHCN trên phạm vi thế giới (diện tích bằng 1/4 Châu á, chiếm 1/4 dân số toàn thế giới)
2, Giai đoạn 1949 ? 1959: Mười năm đầu xây dựng chế độ mới
- Thùc hiÖn nhiÒu c¶i c¸ch quan träng vÒ kinh tÕ, chÝnh trÞ, v¨n ho¸, x· héi: ruéng ®Êt, hîp t¸c ho¸ trong n«ng nghiÖp, c¶i t¹o c«ng th¬ng nghiÖp t b¶n t doanh, c«ng nghiÖp ho¸XHCN. Cai tao V¨n ho¸ t tëng.
- Với sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc tiến hành kế hoạch 5 năm lần thứ I, kết quả sau 10 năm tổng sản lượng công nghiệp tăng 11,8 lần. Riêng công nghiệp nặng 10,7 lần, văn hoá giáo dục có bước nhảy vọt
- Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại tích cực
+ Hiệp ước hữu nghị Trung Xô (1950)
+ Kháng Mĩ viện Triều (1950 ? 1953)
+ ủng hộ Việt Nam, phong trào CM Mĩ latinh
3, Trung Quốc từ sau 1959 đến nay- công cuộc đổi mới
* 1959 ? 1968: rất phức tạp, mâu thuẫn về đường lối tranh chấp về quyền lực giữa các phe phái trong Đảng và Nhà nước để lại hậu quả nghiêm trọng
+ Đường lối ?ba ngọn cờ hồng?.1959 Đảng đã sửa sai, Mao thôi giữ chức chủ tịch nước. Lưu Thiếu Kì lên thay
+ ?Đại cách mạng văn hoá vô sản? (1966-1976)
* 1968 ? 1978:
- Giới lãnh đạo luôn diễn ra các vụ thanh trừng lật đổ lẫn nhau, nội bộ chia rẽ phức tạp (lũ 4 tên)
- Thực hiện đường lối đối ngoại bất lợi cho Trung Quốc
*đổi mới: Hội nghị XIII, đại hội XII,đã thông qua con đường đỏi mới đất nước Trung Quốc .Quan điểm đổi mới của Đảng cộng sản Trung Quốc là: xây dựng CNXH mang mầu sắc Trung Quốc
Em biết gì về công cuộc đổi mới ở Trung Quốc?
-lấy xây dựng kinh tế lam trọng tâm.
-Kiên tri bốn nguyên tắc cơ bản:Kiên trì con đường CNXH, Kiên trì chuyên chính dân chủ nhân dân,kiên trì sự lãnh đạo của đảng cộng sản Trung Quốc, kiên trì chủ nghĩa Mac-LêNin, tư tưởng Mao Trạch Đông.
- Thực hiện cải cách mở cửa.
-Xây dựng Trung Quốc thành nước XHCN giàu mạnh dân chủ ,văn minh
*Thay đổi đường lối đối ngoại :Bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Việt Nam,Inđônêxia, ấnĐộ?
Người biểu tình vô danh - Bức ảnh nổi tiếng này do Jeff Widener thuộc Liên hiệp các nhà nhiếp ảnh báo chí chụp, miêu tả một người biểu tình đơn độc, được cho là công dân Wang Wei-Lin ở Bắc Kinh, đứng chặn một đoàn xe tăng trong hơn nửa giờ.Cuộc biểu tình ở quảng trường Thiên An Môn năm 1989, cũng được biết đến với cái tên vụ Thảm sát quảng trường Thiên An Môn, Cuộc xô xát ngày 4 tháng 6, hay Tình trạng náo động từ mùa Xuân tới mùa Hè năm 1989 theo chính phủ Trung Quốc, là một loạt những vụ biểu tình do sinh viên, trí thức và những nhà hoạt động công nhân lãnh đạo ở Cộng hoà nhân dân Trung Hoa từ 15 tháng 4, 1989 và 4 tháng 6, 1989, (theo chính quyền Trung Quốc) đã khiến từ 400 đến 800 dân thường thiệt mạng, và từ 7,000 đến 10,000 người bị thương. Một báo cáo ban đầu từ các bệnh viện địa phương đưa ra con số khoảng 2,000.
Tên gọiVụ xô xát được đặt tên theo vị trí diễn ra sự đàn áp phong trào ở Quảng trường Thiên An Môn, Bắc Kinh của Quân đội giải phóng nhân dân. Những người biểu tình thuộc nhiều nhóm khác nhau, từ các trí thức tin tưởng rằng chính phủ do Đảng cộng sản lãnh đạo quá tham nhũng và hà khắc, tới những công nhân thành thị tin rằng cải cách kinh tế Trung Quốc đã đi quá xa dẫn tới lạm phát tăng cao và tình trạng thất nghiệp lan tràn đe doạ cuộc sống của họ.
Sau khi những người biểu tình bất chấp kêu gọi giải tán của chính phủ, một sự chia rẽ xảy ra bên trong Đảng cộng sản về việc giải quyết vấn đề với những người biểu tình theo cách nào. Trong những nhóm đang tranh cãi nhau, một phe cứng rắn nổi lên và quyết định đàn áp cuộc biểu tình, và không cần để ý tới những yêu cầu của họ.
Ngày 20 tháng 5 chính phủ tuyên bố thiết quân luật và vào đêm ngày 3 tháng 6, sáng ngày 4 tháng 6, xe tăng và bộ binh quân đội được gửi tới quảng trường Thiên An Môn để tiêu diệt phong trào và giải tán những người biểu tình. Những ước tính về con số thiệt mạng dân sự từ: 400-800 (CIA), 2600 (Chữ thập đỏ Trung Quốc), và một nguồn chưa được xác
định khác là 5000. Số người bị thương từ 7,000 đến 10,000. Tiếp sau cuộc bạo lực, chính phủ tiến hành nhiều cuộc bắt giữ để đàn áp những người ủng hộ phong trào, cấm đoán báo chí nước ngoài và kiểm soát nghiêm ngặt việc đưa tin các sự kiện của báo chí Trung Quốc. Cuộc đàn áp bằng bạo lực đối với những người biểu tình ở quảng trường Thiên An Môn đã gây nên sự chỉ trích rộng rãi của quốc tế đối với chính phủ PRC.[1]Trong tiếng Trung Quốc, vụ này thường được gọi là Sự kiện mùng 4 tháng 6 (六四事件) hay Phong trào mùng 4 tháng 6 (六四运动). Cái tên sau đặt theo kiểu tên của hai hành động phản kháng khác cũng xảy ra ở quảng trường Thiên An Môn: Phong trào mùng 4 tháng 5 năm 1919, và Phong trào mùng 5 tháng 4 năm 1976.
Bối cảnhTháng 4 năm 1989, khi Hồ Diệu Bang mất, dân chúng Trung Quốc đã nhân tang lễ ông, tổ chức nhiều vụ xuống đường biểu tình. Chính thức là để tỏ lòng thương tiếc một người thuộc xu hướng cải cách, song các cuộc biểu tình này thực ra là để phản đối lạm phát và nạn tham nhũng. Vào thời điểm ấy, Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô là Mikhail Gorbachev lại thăm viếng Bắc Kinh sau nhiều năm gián đoạn quan hệ Liên Xô-Trung Quốc
Đây là biến cố quốc tế nên đông đảo truyền thông thế giới có mặt để tường thuật. Các cuộc biểu tình kéo dài khiến lãnh đạo Bắc Kinh lúng túng. Vì muốn thách thức Gorbachev tiến hành cải cách nên họ không dám ngăn chặn biểu tình, trong khi nhiều đảng viên cao cấp lại tỏ vẻ ủng hộ, thậm chí yểm trợ dân biểu tình.Đến khi sự việc xảy ra quá tầm kiểm soát của chính quyền thì họ chỉ còn giải pháp là tắt đèn nổ súng. Triệu Tử Dương muốn can cả hai, là chính quyền và dân biểu tình, mà không nổi. Ông xuất hiện lần cuối, giữa đám biểu tình vào ngày 19 tháng 5, 1989, với nước mắt lưng tròng và tay cầm loa để nói là mình đến quá trễ.
Hơn 10 ngày sau, quân đội tiến vào thủ đô Bắc Kinh, yêu cầu báo chí rút lui và rạng ngày 4 tháng 6, đám biểu tình bị giải tán, hàng ngàn người bị tàn sát ngay tại quảng trường Thiên An Môn. Con số chính thức là bao nhiêu thì Bắc Kinh không nói và không ai biết được. Con số bán chính thức từ bộ Ngoại giao Hoa Kỳ là 2.600 người.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nong Binh Dung
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)