TRỒNG CAO SU

Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo | Ngày 23/10/2018 | 29

Chia sẻ tài liệu: TRỒNG CAO SU thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Đến năm 2003, diện tích cao su thuộc Tổng Công ty Cao su Việt Nam
đạt 219.600 ha, trong đó 173.700 ha đang được khai thác mủ. Diện
tích cao su này trải rộng từ Đông Nam bộ đến Tây Nguyên và miền
Trung, điều kiện sinh thái của các vùng này rất khác nhau, sinh trưởng và
năng suất của cây cao su cũng thay đổi tùy điều kiện môi trường.
Thành tựu kỹ thuật đạt được trong ngành cao su vừa qua là từ sự đóng
góp của bộ giống cao sản cùng các biện pháp nông học tiến bộ được đúc
kết từ những đề tài, công trình nghiên cứu và kinh nghiệm của sản xuất.
Nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho ngành cao su Việt Nam trong thời
hội nhập, cần đưa năng suất lên 1,4 - 2 tấn/ha/năm, đồng thời rút ngắn chu
kỳ kinh tế nhưng vẫn đảm bảo kế hoạch sản lượng, nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư và nhanh chóng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật (giống cao sản, trồng
bầu có tầng lá, quy hoạch chu kỳ khai thác mủ trong 20 năm kết hợp ứng
dụng chất kích thích, cạo úp có kiểm soát, sử dụng máng chắn nước mưa,
phòng trị bệnh hiệu quả .).
Phần I:
QUY TRÌNH KỸ THUẬT
TRỒNG MỚI & CHĂM SÓC CAO SU
KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Chương I
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG MỚI CAO SU
Mục I:
CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CHỦ YẾU
Thời gian kiến thiết cơ bản

Thời gian kiến thiết cơ bản của lô cao su tính từ năm trồng được
quy định tùy theo mức độ thích hợp của vùng đất canh tác, cụ thể
như sau:
Vùng đất thích hợp hạng I (Ia và Ib) : 6 năm
Vùng đất thích hợp hạng II (IIa và IIb) : 7 năm
Vùng đất thích hợp hạng III : 8 năm
Tiêu chuẩn vườn cây khi hết thời gian kiến thiết cơ bản:

Một lô cây khi hết thời gian kiến thiết cơ bản phải có tỷ lệ cây hữu
hiệu đạt trên 90% mật độ thiết kế, trong đó có ít nhất 70 % số cây
đạt tiêu chuẩn khai thác.
Năng suất thiết kế:

Năng suất bình quân cho 20 năm khai thác là 2 tấn/ha/năm đối với đất
hạng I; 1,7 tấn/ha/năm đối với đất hạng II và 1,4 tấn/ha/năm
đối với đất hạng III.
Mục II:
CHUẨN BỊ ĐẤT, THIẾT KẾ LÔ VÀ XÂY DỰNG VƯỜN CÂY
Tiêu chuẩn đất trồng cao su:

Đất trồng cây cao su phải có độ dốc dưới 30%, cao độ dưới 700m, không bị ngập
úng, không có lớp laterit hoặc tầng sỏi, đá trongphạm vi độ sâu 80 cm cách mặt đất.
Chuẩn bị đất trồng phải hoàn tất trước thời vụ trồng mới batháng. Đất có cỏ tranh
phải sử dụng hóa chất diệt hết cỏ trước khi làm đất.
Thiết kế lô cao su:

Các khu vực có địa hình dốc dưới 8% thì thiết kế lô 25 ha (500 x 500 m).
Các khu vực có địa hình dốc trên 8% thì thiết kế lô nhỏ hơn,hình dáng lô tùy địa
hình cụ thể.
Thiết kế hàng trồng:

Đất dốc dưới 8%: Trồng thẳng hàng theo hướng Bắc Nam.
Đất dốc từ trên 8%: Thiết kế hàng theo đường đồng mức chủ đạo.
Mật độ và khoảng cách trồng:

Mật độ 476 cây/ha (7 m x 3 m) áp dụng cho vùng đất thuộchạng Ia hoặc giống cao
su không thích hợp trồng dày như RRIM600, .
Mật độ 512 cây/ha (6,5 x 3 m), 555 cây/ha (6 x 3 m) và 571cây/ha (7 x 2,5 m)
áp dụng cho vùng đất thuộc hạng I b, II và III.
Ở vùng đất dốc hơn 8%, khoảng cách hàng cây thay đổi theo đường đồng mức, bố trí cây trên hàng thay đổi từ 2 - 3 m để bảo đảm mật độ thiết kế 512 - 571 cây/ha.
Chống xói mòn và chống úng

Vùng có độ dốc trên 8% phải có hệ thống bờ chắc chắn để chống xói mòn.
Khoảng cách bờ:
Độ dốc 8 - 10%: Hai bờ cách nhau khoảng 15 hàng cao su.
Độ dốc 11 - 20%: Hai bờ cách nhau khoảng 7 hàng cao su.
Độ dốc 21 - 30%: Hai bờ cách nhau khoảng 6 hàng cao su.
Kích thước bờ:
Đáy rộng 2 m, mặt rộng 0,5 m, cao 0,8 m.
Vùng đất dốc đã thiết kế hàng theo đường đồng mực có thể tạo mặt bằng cho từng hố trồng với kích thước 1 x 1 m. Các năm sau trong quá trình làm cỏ hàng
tạo dần đường đi nối các điểm trồng trên cùng hàng.
Thiết lập sớm thảm phủ họ đậu giữa hàng. Nếu không phải giữthảm thực vật
tự nhiên có chiều cao 15 - 20 cm để chống xói mòn và bảo vệ đất.
Mục III:
TRỒNG CAO SU

1.Đào hố, bón lót

Hố có kích thước dài 70 cm, rộng 50 cm, sâu 60 cm, đáy hố rộng 50 x 50 cm. Khi đào phải để riêng lớp đất mặt và lớp đất đáy.
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 23
Trên đất dốc thì để riêng lớp đất đáy về phía dưới dốc. Đào hố để ải trước khi bón phân và lấp hố khoảng 15 ngày. Có thể sử dụng cơ giới để đào hố với kích thước hố bằng hoặc lớn hơn.
Bón lót: Mỗi hố 300 g phân lân nung chảy, 10 kg phân chuồngủ hoai. Nếu sử dụng các dạng phân hữu cơ khác để bón lót phải được sự đồng ý của Tổng Công ty Cao su Việt Nam.
Công việc lấp hố được thực hiện trước khi trồng ít nhất 5 ngày.Lấy lớp đất mặt lấp khoảng nửa hố; Sau đó trộn đều phân hữu cơ, phân lân với lớp đất mặt xung quanh để lấp đầy hố. Cắm cọc ở giữa tâm hố để đánh dấu điểm trồng.
2.Thời vụ trồng

Chỉ trồng khi thời tiết thuận lợi, đất có đủ độ ẩm. Thời vụ trồng cụ thể cho từng vùng như sau:
Đông Nam bộ và Tây Nguyên: Trồng tum từ 1/6 đến 15/7; Trồng bầu từ 15/5 đến 31/8.
Miền Trung từ Hà Tĩnh trở vào: Trồng từ 15/9 đến 31/10.
Bắc Trung bộ (Nghệ An, Thanh Hóa): Trồng bằng bầu cắt ngọn hoặc bầu có tầng lá vào vụ xuân (tháng 2 - 3).
Trồng dặm cũng được thực hiện trong thời vụ nêu trên.

3.Tiêu chuẩn cây giống
Tiêu chuẩn tum trần 10 tháng tuổi:Đường kính của tum đo cách mặt đất 10 cm từ 16 mm trở lên. Mắt ghép tốt, sống ổn định. Tum không bị tróc vỏ, không bị dập. Rễ cọc tum phải thẳng, sau khi xử lý dài ít nhất 40 cm tính từ cổ rễ.
Tiêu chuẩn bầu cắt ngọn: Đường kính gốc ghép đo cách mặt đất 10 cm đạt ít nhất 14mm. Mắt ghép tốt, sống ổn định. Bầu đất không bị bể, cây không bị long gốc.
Tiêu chuẩn bầu có tầng lá: Đường kính gốc ghép đo cách mặt đất 10 cm đạt tối thiểu 12 mm. Chồi ghép có ít nhất một tầng lá ổn định, khỏe. Bầu đất không bị bể, cây không bị long gốc.
Tiêu chuẩn tum bầu có tầng lá: Chồi ghép có ít nhất hai tầng lá ổn định, khỏe. Bầu đất không bị bể, cây không bị long gốc.
4. Trồng cây
a.Trồng tum
Trước khi trồng cần dọn sạch cỏ, rễ cây,...xung quanh hố, sau đó dùng cuốc móc đất trong hố lên tới độ sâu bằng chiều dài của rễ cây tum.
Đặt tum thẳng đứng, mắt ghép quay về hướng gió chính, mí dưới mắt ghép ngang với mặt đất. Lấp hố lại bằng phần đất vừa lấy lên; lấp từng lớp đất một và dặm kỹ để đất bám chặt vào tum. Sau cùng, dùng đất tơi xốp phủ kín cổ rễ, ngang mí dưới mắt ghép.
b.Trồng bầu
Trước khi trồng cần dọn sạch cỏ, rễ cây,...xung quanh hố, sau đó dùng cuốc móc đất trong hố lên tới độ sâu tương ứng với chiều cao bầu.
Dùng dao bén cắt sát đáy bầu và phần rễ cọc nhú ra khỏi bầu. Trường hợp rễ cọc bị xoắn ở trong bầu thì phải cắt hết phần rễ xoắn.
Đặt bầu vào hố cho thẳng đứng, mắt ghép quay về hướng gió chính, mí dưới mắt ghép ngang với mặt đất.
Rạch bầu PE theo đường thẳng đứng rồi kéo nhẹ túi bầu lên. Kéo túi bầu tới đâu thì lấp đất để nén chặt bầu tới đó. Chú ý không làm bể bầu.
Kỹ thuật trồng bầu
Cắt đáy bầu
Đặt bầu xuống
hố, rạch 1/2 túi bầu
đắp đất.
Kéo dần túi bầu
vừa lấp đất đến
miệng hố.
Vun đất, hoàn
chỉnh
Trồng dặm

Phải trồng dặm và định hình vườn cây ngay từ năm thứ nhất, chậm
nhất là năm thứ hai. Trồng dặm bằng cây con đúng giống và có
mức phát triển tương đương với cây trên vườn.
Trồng dặm trong năm thứ nhất:
Hai mươi ngày sau khi trồng, kiểm tra để trồng dặm những
cây chết và cây có mắt ghép chết. Dùng bầu cắt ngọn, bầu 1 - 2
tầng lá ổn định hoặc tum bầu trên 2 tầng lá ổn định để trồng dặm.
Số lượng cây giống cần được chuẩn bị để trồng dặm so với
số lượng cây trồng mới trong năm thứ nhất là 15% đối với phương
pháp trồng bầu và 25% đối với phương pháp trồng tum.
Trồng dặm trong năm thứ hai:
Dặm bằng bầu hoặc tum bầu có 2 - 3 tầng lá.
Chương II
CHĂM SÓC CAO SU TRỒNG MỚI
VÀ CAO SU KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Mục I:
LÀM CỎ VƯỜN CAO SU KIẾN THIẾT CƠ BẢN

1. Làm cỏ trên hàng cao su
Ở những nơi có tranh, le, lồ ô phải diệt sạch ngay từ đầu bằng các biện pháp canh tác, hóa chất, cơ giới, thủ công,...
Năm thứ nhất: Sau khi trồng xong phải dọn mặt bằng quanh gốc cao su rộng 2 m (cách gốc cao su mỗi bên 1m) 3 lần/năm. Cỏ sát gốc cao su phải nhổ bằng tay, tránh dùng cuốc vì dễ làm hư hại cho cây. Ở nơi đất dốc nhiều phải làm cỏ bồn thay vì làm cỏ hàng để giảm bớt xói mòn. Khi làm cỏ hàng không được kéo đất ra khỏi
gốc cao su.
Từ năm thứ hai trở đi, làm cỏ cách gốc cao su mỗi bên 1,5 m.
Từ năm thứ 2 đến năm thứ 5 làm cỏ 4 lần/năm; Năm thứ 6 đến năm thứ 8 làm cỏ 2 lần/năm.
Phát dọn cỏ, chồi giữa hai hàng cao su, chỉ để duy trì thảm cỏ thấp cách mặt đất khoảng 15 - 20 cm
2.Tủ gốc
Tủ gốc giữ ẩm: Phúp bồn, vun đất hoặc tủ gốc với dư thừa thực vật (cỏ dại, cây thảm phủ hoặc phụ phẩm từ cây trồng xen) vào đầu mùa khô trong hai năm đầu. Trước khi tủ gốc phải xới phá váng lớp đất mặt. Lưu ý tủ cách gốc 10 cm, bán kính tủ gốc 1 m, dày tối thiểu 10 cm. Sau khi tủ gốc phủ lên trên một lớp đất dày 5 cm. Ở năm đầu và năm thứ hai có thể sử dụng cơ giới để cày tủ gốc vào đầu mùa khô với một đường cày mỗi bên cách hàng cây 1 m và lật đất vào gốc.
Tủ gốc thường xuyên: Ở vùng ngoài truyền thống với cao su nên tủ gốc thường xuyên trong các năm đầu với vật liệu là dư thừa thực vật như trên.

Mục II:
BÓN PHÂN CHO VƯỜN CAO SU KIẾN THIẾT CƠ BẢN
1.Bón phân vô cơ
a.Lượng phân: Lượng phân bón thay đổi tùy theo hạng đất, mật độ trồng và tuổi cây theo bảng 7.
b.Số lần bón phân: Phân vô cơ được chia bón làm 2 - 3 đợt trong năm. Năm đầu tiên thời gian giữa các lần bón phân cách nhau ít nhất 1 tháng. Năm thứ hai trở đi bón vào đầu và cuối mùa mưa.
c.Cách bón:
Bón phân khi đất đủ ẩm, không bón phân vào thời điểm có mưa lớn, mưa tập trung.
Từ năm thứ nhất đến năm thứ tư: Cuốc rãnh hình vành khăn hoặc xăm nhiều lỗ hoặc bấu lỗ quanh gốc cao su theo hình chiếu của tán lá để bón phân, sau đó lấp đất vùi phân.
Khi cây cao su đã giao tán đối với đất bằng phẳng hoặc dốc, ít dốc thì rải đều phân thành băng rộng 1m giữa hai hàng cao su, xới nhẹ lấp phân. Tránh làm đứt rễ lớn của cây cao su; Đối với đất có độ dốc trên 15 % thì bón vào hệ thống hố giữ màu và lấp vùi kín phân bằng lá, cỏ mục hoặc đất (theo thiết kế lô trên đất dốc,
Nếu vườn cây chưa có hệ thống hố giữ màu từ ban đầu thì có thể thiết lập hệ thống hố tương tự ở các năm sau.
Lưu ý: Hố giữ màu phải được vét bớt đất tích tụ hàng năm, không
để đất vùi lấp.
Phân bón qua lá cũng được sử dụng trong hai năm đầu; nơi trồng trễ thì tăng số lần
phun qua lá vào năm thứ hai.
2.Bón phân hữu cơ
Phân hữu cơ được sử dụng nhằm cải tạo lý tính đất, tăng lượng mùn và cung cấp một phần dinh dưỡng cho cây. Những vườn cao su KTCB sinh trưởng kém hơn bình thường phải được khảo sát và phân tích về lý, hóa tính của đất để có cơ sở đề xuất cụ thể về việc bón phân hữu cơ kết hợp với phân vô cơ nhằm làm tăng hiệu quả
của phân bón.
Phân hữu cơ được bón vào hố nhỏ dọc hai bên hàng cao su theo
hình chiếu của tán lá, sau đó vùi đất lấp phân.

Mục III:
CÔNG TÁC BẢO VỆ VƯỜN CÂY CAO SU KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Cắt chồi thực sinh, chồi ngang
Sau khi trồng phải cắt chồi thực sinh và chồi ngang kịp thời để cho chồi ghép phát triển tốt.
Tỉa cành, tạo tán: Trong các năm đầu KTCB cần thường xuyên kiểm tra cắt bỏ những cành mọc lệch tán, cành mọc tập trung.
Ở vùng thuận lợi tạo tán ở độ cao 3 m trở lên. Ở vùng có gió mạnh nên giữ độ cao phân cành từ 2,2 m trở lên.
Ở vùng ít thuận lợi, vào mùa thay lá của các năm đầu phải tỉa cành có kiểm soát: Khi cắt tỉa chồi bên, duy trì 3 - 4 chồi ngang gần ngọn để hỗ trợ ngọn chính. Lưu lại cành từ độ cao 2,2 m để định hình tán. Mỗi vị trí phân cành trên thân chính chỉ giữ lại 1 cành.
Phần II:
QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHAI THÁC MỦ
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ VIỆC KHAI THÁC MU

Tiêu chuẩn các loại vườn cao su cạo mủ

a. Tiêu chuẩn vườn cây cao su mới đưa vào cạo mủ:
Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở cạo khi bề vòng thân cây đo cách
mặt đất 1 m đạt từ 50 cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1 m cách mặt
đất phải đạt từ 6 mm trở lên.
Lô cao su kiến thiết cơ bản có từ 70% trở lên số cây hữu hiệu
đạt tiêu chuẩn mở cạo thì được đưa vào cạo mủ.
c. Tiêu chuẩn mở cạo vỏ tái sinh:
Khi mở cạo lại trên vỏ tái sinh, độ dày vỏ phải đạt từ 6 mm trở
lên.
Nguyên tắc thiết kế miệng cạo áp dụng cho vườn cây mở cạo
theo quy trình củ

Đối với vườn cây khai thác mở cạo theo quy trình cũ, tùy thuộc vào điều kiện thực
tế, thiết kế mở miệng cạo úp có thể cùng phía hoặc khác phía với miệng cạo ngửa.
Tuy nhiên, nếu cạo phối hợp úp ngửa cùng phía thì hai miệng cạo phải cách nhau ít
nhất 50 cm.
Mục II:
THIẾT KẾ, MỞ MIỆNG CẠO
1.Chia phần cây cạo:
Số cây trong mỗi phần cây cạo được chia dựa vào điều kiện địa hình vườn cây, mật độ cây cạo, năm cạo, tình trạng vỏ cạo, chế độ cạo. Mỗi phần cây cạo phải được đánh dấu phân chia rõ ràng và đánh số thứ tự phần cây cạo.
2.Trang bị vật tư cho cây cạo
Cây cạo được trang bị đầy đủ các vật tư kiềng, máng, chén và máng chắn nước mưa. Trong trường hợp cạo phối hợp úp ngửa, có thể trang bị vật tư riêng cho mỗi miệng cạo.
Kiềng buộc cách miệng tiền 35 cm cho cả 2 miệng cạo ngửa vàcạo úp có kiểm soát. Buộc kiềng bằng dây lò xo thép f = 0,8 mm hoặc bằng dây nylon.
Máng đóng dưới miệng tiền 10 cm đối với cạo ngửa và 15 cm đối với cạo úp có kiểm soát, sâu cách gỗ 2 mm, độ dốc của máng so với trục ngang là 300
Chén hứng mủ bằng đất nung có tráng lớp men sứ trong lòng chén hoặc bằng chén nhựa mặt trong láng, dung tích chén từ 500 ml - 1000 ml tùy nhóm cây.
Vào mùa mưa phải trang bị máng chắn nước mưa cho cây cao su.
3.Thiết kế miệng cạo
Chiều cao miệng cạo:
Cây mới mở cạo có miệng tiền cách mặt đất 1,3 m. Cạo miệng ngửa liên tục sáu năm ở mặt cạo vỏ nguyên sinh B0-1, sau đó chuyển miệng cạo sang mặt cạo vỏ nguyên sinh B0-2, cũng cạo ở độ cao 1,3 m cách mặt đất.
Cạo úp có kiểm soát khi vị trí miệng tiền nằm trong khoảng từ 1,3 m đến 2,0 m cách mặt đất.
Từ độ cao 2,0 m trở lên được gọi là độ cao ngoài tầm kiểm soát
4. Mở miệng cạo
a. Miệng ngửa:
Sau khi thiết kế, cạo xả miệng 3 nhát dao:
- Nhát 1: Cạo chuẩn.
- Nhát 2: Vạt nêm.
- Nhát 3: Hoàn chỉnh miệng cạo, cạo ép má dao từ từ đến độ sâu cạo quy định, tránh cạo phạm khi mở miệng cạo.

b. Miệng úp:
Sau khi thiết kế, cạo xả miệng theo hướng cạo lên 3 nhát dao tương tự như cách cạo ngửa thông thường, độ sâu cạo phải dần dần tăng lên cho đến khi cách tượng tầng vào khoảng 1,0 - 1,3 mm.
Có thể cạo ngửa một vài nhát về phía dưới để làm miệng đỡ mủ chảy lan.
* Mức độ hao vỏ cạo lúc mở miệng cho phép tối đa 2 cm đối với cả hai miệng ngửa và úp.

Mục III:
CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG VIỆC KHAI THÁC MỦ
1.Thời vụ cạo mủ
Mở miệng cạo các vườn cây mới đưa vào khai thác được tiến hành vào các tháng 3 - 4 và tháng 10. Riêng khu vực Bắc Trung bộ (từ Thừa Thiên - Huế trở ra) mở miệng cạo vào các tháng 4 - 5 và tháng 8.
Đối với cạo úp, mở miệng cạo vào các tháng 3 - 4 (cạo úp cả năm), tháng 7 (cạo úp 7 tháng/năm) hoặc tháng 9 (cạo úp 5 tháng/năm).
Vườn cây nào rụng lá trước thì cho nghỉ trước. Nghỉ cạo lúc lá bắt đầu nhú chân
chim. Cạo mủ lại khi cây có tán lá ổn định. Vườn cây nào tán lá ổn định trước thì cho cạo trước.

2.Độ sâu cạo mủ
Cạo cách tượng tầng 1,0 - 1,3 mm đối với cả hai miệng ngửa và úp.
Tránh cạo cạn (cạo cách tượng tầng trên 1,3 mm), cạo sát (cạo cách tượng tầng dưới 1 mm), cạo phạm (cạo chạm gỗ).
3.Tiêu chuẩn đường cạo
Đường cạo phải đúng độ dốc quy định, có lòng máng, vuông tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không vượt ranh, không
4.Giờ cạo mủ - trút mủ
a.giờ cạo mũ:
Tùy điều kiện thời tiết trong năm, bắt đầu cạo mủ khi nhìn thấy rõ đường cạo. Mùa mưa, chờ vỏ cây khô ráo mới bắt đầu cạo. Nếu đến 11 - 12 giờ trưa mà vỏ cây còn ướt thì cho nghỉ cạo.
b.Giờ trút mủ:
Thời gian chờ trút mủ tùy thuộc vào thời tiết. Sau khi cạo xong phần cây, mới trút mủ. Những ngày trời chuyển mưa có thể trút sớm hơn, mủ
trút xong được đưa ngay về trạm giao nhận mủ. Trên diện tích sử
dụng chất kích thích phải tổ chức trút mủ chiều.
5.Tiêu chuẩn đường cạo
Đường cạo phải đúng độ dốc quy định, có lòng máng, vuông tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không vượt ranh, không lượn sóng.
Phần III:
QUY TRÌNH KỸ THUẬT BẢO VỆ THỰC VẬT
BỆNH LÁ
Bệnh phấn trắng lá
Do nấm: Oidium heveae Steinm.
Tác hại: Bệnh gây rụng lá non và hoa cao su trên mọi lứa tuổi, phổ biến khi vườn cây vào mùa thay lá.
Triệu chứng: Trên lá bị bệnh có nấm màu trắng ở hai mặt lá
Xử lý:bột lưu huỳnh thấm nước (Kumulus,Sulox) nồng độ 0,3% hoặc hexaconazole (Anvil 5SC, Callihex50SC) nồng độ 0,15%. Phun lên tán lá khi có 10% lá non nhú chân chim trên vườn và ngừng khi 80% lá đã già. Thực hiện phun thuốc3 lần, mỗi lần cách nhau 5 - 7 ngày vào buổi sáng ít gió.
Bệnh héo đen đầu lá
Do nấm: Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Sacc.
Tác hại: Bệnh gây hại cho lá non và chồi non có thể dẫn đến chết chồi và chết ngọn.
Triệu chứng: Bệnh gây rụng lá non dưới hai tuần tuổi, lá già không rụng thì méo mó, mặt lá gồ ghề (Hình 22). Bệnh gây khô ngọn, khô cành từng phần hoặc chết cả cây.
Xử lý: Sử dụng một trong các loại thuốc sau: carbendazim (Vicarben 50SC, Carbenzim 500FL) nồng độ 0,2%. Hexaconazole (Anvil 5SC, Callihex 50SC) nồng độ 0,15%. Chỉ phun trên tán lá non, chu kỳ phun 7 - 10 ngày/lần.
Diệt cỏ
Đối với vườn ương làm cỏ thủ công là chính. Chỉ được dùng thuốc
diệt cỏ khi cây cao su con có đoạn vỏ thân đã hóa nâu trên 0,5 m
cách mặt đất. Thuốc diệt cỏ sử dụng là glyphosate IPA 480 g/lít
với liều lượng 2 - 2,5 lít/ha.
Cỏ tranh (Imperata cylindrica (L) Beauv.)
Dùng thuốc trừ cỏ glyphosate IPA 480 g/lít với liều lượng 4 - 5
lít thuốc/ha.
Lượng nước từ 25 - 30 lít/ha nếu dùng máy phun CDA. Lượng
nước 400 - 500 lít/ha nếu dùng bình phun đeo vai hoặc máy phun
khác. Chỉ dùng nước sạch để pha thuốc.
Thời vụ phun: Tốt nhất là khi cỏ sinh trưởng mạnh, lá còn xanh,
chưa ra hoa (từ đầu mùa mưa, khoảng tháng 6 đến tháng 10).
Thời gian phun thuốc vào buổi sáng, không phun buổi chiều.
Phun xong 4 - 6 giờ trước khi có mưa thì hiệu quả diệt cỏ cao nhất.
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 79
Không phát cỏ, cày, cuốc trong khu vực phun thuốc từ 3 - 4 tuần
sau khi phun, để thuốc lưu dẫn xuống diệt thân ngầm của cỏ. Sau
thời gian này có thể cày trồng xen.
Không để thuốc tiếp xúc với lá, chồi non, vỏ xanh cây cao su.
BỆNH MẶT CẠO
Triệu chứng: Cây cạo đang cho mủ bình thường, xuất hiện các
đoạn khô mủ ngắn trên miệng cạo. Vết khô lan nhanh và sau đó cây bị khô mủ hoàn toàn.
Xử lý:
- Phòng: Cạo đúng chế độ cạo quy định. Chăm sóc, bón phân đầy đủ cho vườn cây,
Trị: Khi thấy cây cạo không có mủ là dấu hiệu bị bệnh, Từ chỗ đó cạo song song với đường cạo cũ một đường sâu tới gỗ để cách ly, chống lan rộng xuống phần vỏ phía dưới. Cho nghỉ cạo 1 - 2 tháng sau đó kiểm tra tình trạng bệnh nếu khỏi thì cạo lại với cường độ nhẹ hơn.
BỆNH THÂN CÀNH
Do nấm: Botryodiploidia theobromae Pat.
Phân bố: Bệnh xuất hiện trên cây cao su vùng Đông Nam bộ,gây hại vỏ hóa nâu của cao su trên ba năm tuổi.
Triệu chứng: Trên vỏ hóa nâu có nhiều mụn nhỏ kích thước 1 -2 mm, sau đó các mụn này lan ra toàn bộ thân cành. Cuối cùng cả thân cành bị nứt và có màu nâu, mủ rỉ ra từ những vết nứt. Trên thân cây bệnh đôi khi xuất hiện chồi, những cây bị nhiễm bệnh nặng hầu như sinh trưởng bị chựng lại và có trường hợp chết cả cây.
Phòng trị: Thuốc trừ nấm gốc carbendazim (Vicarben 50HP,
Carbenzim 500FL) nồng độ 0,5%. Dùng bình đeo vai có vòi dài
phun ướt toàn bộ thân cây 2 - 3 lần với chu kỳ 2 tuần/lần.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)