Trình bày những hiểu biết của bạn về cơ chế bao cấp ? Ưu và nhược điểm của nó ?

Chia sẻ bởi Nguyễn Thế Tiến | Ngày 18/03/2024 | 47

Chia sẻ tài liệu: Trình bày những hiểu biết của bạn về cơ chế bao cấp ? Ưu và nhược điểm của nó ? thuộc Lịch sử

Nội dung tài liệu:

Nhóm 5
Câu 5: Trình bày những hiểu biết của bạn về cơ chế bao cấp ? Ưu và nhược điểm của nó ?

1,Đinh Thanh Quỳnh
2,Trần Thị Thúy Vân
3,Nguyễn Thị Doan
4,Nguyến Thế Hưng
5,Đỗ Phương Uyên
6,Đoàn Thị Vân
7,Nguyễn Văn Huỳnh
Thành viên:
Năm 1975 cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta toàn thắng với chến thắng lịch sử đại thắng mùa xuân 30/4/1975  đất nước ta hoàn toàn thống nhất ,bước vào thời xây dựng và pt KT-XH  xây dựng nền KT kế hoạch hóa tập trung (1975 –1968)  thời bao cấp.
1, Khái niệm:
KT kế hoạch hóa tập trung (cơ chế thời bao cấp) : là do nhà nước quyết định toàn bộ đối vs các hoạt động KT của quốc dân. Nền KT vận động và pt theo những qui luật bắt buộc của nhà nước chứ không tuân theo qui luật cung cầu của thị trường.
Những vấn đề cơ bản nhất của nền KT là: sx cái gì? sx ntn? sx cho ai đều do N2 quyết định.  N2 thực hiện bao cấp toàn bộ đối vs nền KT.
Cơ chế quản lí của KT kế hoạch hóa tập trung (cơ chế bao cấp): tập trung quan liêu bao cấp và cơ chế xin-cho.
Bộ phận KT N2 hay KT tập thể (hợp tác xã) là trung tâm giữ vai trò chủ đạo của nền KT, các thành phần KT khác ko được chú trọng.
2, Đặc trưng:
Là nền KT có 2 thành phần sở hữu về TLSX: sở hữu N2 và sở hữu tập thể  thể hiện dưới dạng quốc doanh và hợp tác xã. Nhà nước quản lí KT dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên xuống. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở quyết định của N2 (phương hướng sx, vật, vốn, nhân sự, lương…). NN giao chỉ tiêu, cấp vốn cho DN nộp lại sp cho NN  lỗ, lãi NN chịu.
Các cơ quan ko chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lí. Những thiệt hại đều do ngân sách NN gánh chịu
Quan hệ hiện vật là chủ yếu còn quan hệ tiền tệ-hàng hóa ko đc coi trọng chỉ là hình thức. NN quản lí thông qua chế độ cấp phát – giao nộp  sức lao động, các phát minh sáng chế ko đc coi là hàng hóa về mặt pháp lí
Bộ máy NN quản lí cồng kềnh, quan liêu, hách dịch nhưng lại hưởng chế độ, quyền lợi cao hơn người lao động.
3, Các hình thức bao cấp trong nền KT kế hoạch hóa tâp trung
Bao cấp qua chế độ tem phiếu: NN phân phối vật phẩm qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu # giá cả thị trường
 biến chế độ tiền lương thành hiện vật
 ko kích thích đc người lao động, phá vỡ nguyên tắc phân phối theo người lao động

Phố Huế nhộn nhịp xe đạp trong cái thời xe máy là vật dụng xa xỉ

 Bách hóa tổng hợp tại ngã tư Hàng Bài – Tràng Tiền là khu bách hóa lớn nhất của Hà Nội thời bao cấp.
Bao cấp về giá: NN quyết định giá trị tài sản, vật tư, thiết bị thấp hơn giá trị thực tế của chúng nhiều lần trên thị trường.
 hạch toán kinh tế chỉ mang tính hình thức
Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn bằng ngân sách NN, nhưng ko ràng buộc trách nhiệm vs đơn vị đc cấp vốn  tăng gánh nặng vs ngân sách  đồng vốn sử dụng kém hiệu quả  nảy sinh cơ chế “xin-cho”.
4, Ưu – nhược điểm của cơ chế bao cấp
a, Ưu điểm: Trong thời kì kinh tế còn pt theo chiều rộng (đất nước có chiến tranh) thì cơ chế quản lí bao cấp cũng có những ưu điểm nhất định:
Cho phép tập trung tối đa các nguồn lực KT vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và đk cụ thể  nhất là trong quá trình công nghiệp hóa ưu tiên tiên CN nặng.
Đáp ứng được yêu cầu của thời chiến. Vì đất nước bị xâm lược, mục tiêu là giải phóng dân tộc  huy động đc tối đa sức lực of nhân dân xây dựng và pt KT.
NN thực hiện bao cấp hoàn toàn
 giúp người lính yên tâm chiến đấu  ko phải lo chuyện gia đình, vợ con.
b, Nhược điểm
Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm sự pt của tiến bộ KH-KT.
Triệt tiêu động lực KT đối vs người lao động, ko kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sx kinh doanh.
Làm đội ngũ cán bộ công chức của các cơ quan hành chính NN trở nên quan liêu, lộng quyền, hách dịch.
Khi nền KT thế giới chuyển sang giai đoạn
pt theo chiều sâu dựa trên cơ sở ứng dụng các thành tựu KHCN hiện đại
cơ chế bao cấp càng bộc lộ rõ khiếm khuyết của nó
 nền KT xã hội lâm vào khủng hoảng trì trệ.

=> Tóm lại:
Đảng và nhà nước ta đã thực hiên cơ chế KT kế hoạch hóa từ năm 1954–1986, trong giai đoạn đầu (có chiến tranh)  sự phù hợp và đúng đắn, đáp ứng đc yêu cầu của thời chiến. Sau 1975  cơ chế đã ko còn phù hợp.
Do duy trì quá lâu  lầm vào cuộc khủng hoảng trì trệ, nghiêm trọng( năm 80 TK 20)
 đổi mới đất nước, toàn diện KTXH
Học sinh tập trung chào cờ buổi sáng tại một ngôi trường ở Dịch Vọng năm 1982
Người dân xếp hàng mua lương thực
Hàng chục người tập trung ở ngoài một tòa nhà ở Hà Nội để nhận giấy tờ xuất cảnh
Sửa chữa xe đạp là một nghề rất được trọng dụng ở Hà Nội thời bao cấp
So sánh KT bao cấp – KT thị trường ngày nay:
* Giống nhau: đều thuộc nền kinh tế dưới sự quản lý của nhà nước.
* Khác nhau:
- KTTT: nó theo định hướng xã chủ nghĩa mà trong đó nhà nước đóng vai trà là cái cân chỉ đạo để các thành phần kinh tế khác hoạt động sx kinh doanh. VD: NN hỗ trợ vốn cho anh A sx sp X.thì anh này có nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận và đóng thuế cho NN.
- KTBC: NN bao tất cả vật chất cho người dân, người dân chỉ việc sx ra của cải, đây là thực hiện theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp  ko phù hợp
 khủng hoảng nền KT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thế Tiến
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)