Triết học và vai trò của nó trong đời sống xã hội
Chia sẻ bởi Bùi Văn Tuyển |
Ngày 18/03/2024 |
72
Chia sẻ tài liệu: Triết học và vai trò của nó trong đời sống xã hội thuộc Triết học
Nội dung tài liệu:
HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
PHÂN VIỆN MIỀN NAM
KHOA LÝ LUẬN & KHOA HỌC CƠ SỞ
BÀI 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Th.S Bùi Văn Tuyển
Bộ môn: Triết học
0976226944
[email protected]
Là hệ thống trí thức lý luận của con người về thế giới, về vị trí vai trò của con người trong thế giới đó
I. Triết học là gì
1. Triết học và đối tượng của triết học
II. Vấn đề cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Ph. Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản lớn của triết học là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại ( giữa vật chất và ý thức).
Tư duy
Tồn tại
1. Vấn đề cơ bản của triết học
1. Vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
Mặt thứ nhất: Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không
Mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học được giải quyết như thế nào?
Hai trường phái triết học đối lập trong lịch sử với hai quan điểm khác nhau trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
Chủ nghĩa duy vật: coi vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm: coi ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
Mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học được giải quyết như thế nào?
Con người có khả năng nhận thức được thế giới không?
Có thể nhận thức được (Có thể biết - Khả tri luận)
Không thể nhận thức được thế giới (Bất khả tri luận)
Chủ nghĩa nhị nguyên và Chủ nghĩa hoài nghi.
2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
II. Vấn đề cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
* Chủ nghĩa duy vật: Là những người cho rằng vật chất giới tự nhiên là do là cái có trước quyết định ý thức của con người. Học thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của CNDV
CNDV và các hình thức phát triển
của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại
Đồng nhất vật chất với dạng cụ thể của của vật chất; dựa trên sự quan sát trực tiếp để đưa ra quan điểm về vật chất, chưa có sự minh chứng của các tri thức khoa học.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Tồn tại nổi trội vào thời kỳ phục hưng và cận đại. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tư duy siêu hình, máy móc của cơ học thế kỷ XVII- XVIII. Chủ nghĩa duy vật siêu hình xem xét thế giới vật chất như là các bộ phận, các mặt tách rời nhau, không có liên hệ tác động qua lại giữa chúng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
C.Mác và Ph. Ăng - ghen sáng lập vào nửa đầu thế kỷ XIX, V.I Lênin phát triển vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là trình độ cao nhất của chủ nghĩa duy vật.
Vai trò của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, tồn tại và phát triển gắn với lợi ích của các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
Chủ nghĩa duy vật là sự khái quát, đúc kết kinh nghiệm mà con người đã đạt được trong từng giai đoạn lịch sử, có tác dụng định hướng cho các lực lượng tiên bộ.
Chủ nghĩa duy vật phát triển qua nhiều hình thức lịch sử, mà hình thức cao nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật trước Mác còn có nhiều hạn chế:
- “Căn bản là máy móc”
- Phi lịch sử, không biện chứng
- Lý giải bản chất con người một cách trừu tượng, không hiểu ý nghĩa của “cách mạng hoạt động thực tiễn”
2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
II. Vấn đề cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
* Chủ nghĩa duy tâm: Là những người cho rằng ý thức, tinh thần có trước giới tự nhiên, học thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm
CNDT và các hình thức phát triển
của CNDT trong lịch sử
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
Thừa nhận ý thức là tính thứ nhất, phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực. Mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp cảm giác của cá nhân, của chủ thể.
.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, nhưng đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách quan này thường mang tên gọi khác nhau như: ý niệm; tinh thần tuyệt đối; lý tính thế giới...
Chủ nghĩa duy tâm tôn giáo
chủ nghĩa duy tâm tôn giáo, với sự thừa nhận thượng đế; chúa trời sáng tạo thế giới. Tuy nhiên có sự khác nhau đó là, chủ nghĩa duy tâm tôn giáo thì lòng tin là cơ sở chủ yếu, đóng vai trò chủ đạo; còn chủ nghĩa duy tâm triết học lại là sản phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và lý trí.
Nguồn gốc của CNDT
Về phương diện nhận thức luận
Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn từ cách xem xét phiến diện, tuyệt đối hoá, thần thánh hoá một mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức mang tính biện chứng của con người. Ví dụ: khả năng sáng tạo đặc biệt của tư duy, tính vượt trước của ý thức đối với với hiện thực.
.
Về phương diện xã hội
Sự tách rời giữa lao động trí óc với lao động chân tay, và địa vị thống trị của lao động trí óc đối với lao động chân tay trong các xã hội cũ đã tạo ra quan niệm về vai trò quyết định của các nhân tố tinh thần. Mặt khác, các giai cấp thống trị và lực lượng xã hội phản động ủng hộ, sử dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền tảng lý luận cho những quan điểm chính trị-xã hội của mình.
* Triết học nhị nguyên: vật chất và ý thức song song tồn tại, không có cái nào có trước, cả hai đều là nguồn gốc tạo nên thế giới, triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều hoà chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm. Xét về thực chất, Triết học nhị nguyên thể hiện sự dao động ngả nghiêng, cuối cùng cũng rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
*Thuyết khả tri; bất khả tri và hoài nghi luận
- Giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản “con người có nhận thức được thế giới không?”:
+ Thuyết khả tri( Thuyết có thể biết) là những nhà Triết học cả duy vật và duy tâm trả lời một cách khẳng định: Con người có khả năng nhận thức được thế giới
+Hoài nghi luận xuất hiện từ thời Cổ đại (từ chữ Hy Lạp skeptikos và skiptomai có nghĩa là tôi thẩm tra) mà đại biểu là Pirôn (nhà triết học Hy Lạp cổ đại). Họ là những người đã luận nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt tới chân lý khách quan.
III. Biện chứng và siêu hình
1. Sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình
và phương pháp biện chứng?
Hai phương pháp nhận thức đối lập nhau trong lịch sử triết học.
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH
Là phương pháp xem xét sự vật hiện tượng trong sự cô lập, tách biệt
không có sự liên hệ tác động lẫn nhau, nếu có liên hệ thì chỉ là liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên.
Phương pháp biện chứng xem xét sự vật hiện tượng
trong sự liên hệ tác động qua lại giữa chúng
PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG
Giữa các giống loài
không tồn tại mối liên hệ sinh thành - phát triển và chỉ có sự biến đổi về số lượng cùng loài
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH
PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG
Giữa các giống loài
có tồn tại mối liên hệ sinh thành - phát triển
& biến đổi về chất trước sự tác động của môi trường sống
(Theo thuyết tiến hóa)
III. Biện chứng và siêu hình
2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng
PHÉP BIỆN CHỨNG?
LÀ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NHẬN THỨC SỰ VẬT HIỆN TƯỢNG
TRONG SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHÚNG
PBC CHẤT PHÁC
THỜI CỔ ĐẠI
PBC DUY VẬT HIỆN ĐẠI
PBC DUY TÂM
CỔ ĐIỂN ĐỨC
CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại:
mang tính chất trực quan, thô sơ, chất phác
KIM
MỘC
THỦY
HỎA
THỔ
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại
chưa thấy được những quy luật nội tại vận động và phát triển của sự vật hiện tượng Đây là giai đoạn khám phá kết cấu, thuộc tính của đối tượng.
Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức
TIÊU BIỂU LÀ NHÀ TRIẾT HỌC DUY TÂM KHÁCH QUAN G.V HÊGHEN
"Cái gì hợp lý thì tồn tại;
Cái gì tồn tại thì hợp lý"
(G.W.Ph. Hegen)
Do dựa trên nền thế giới quan duy tâm, phép biện chứng cổ điển Đức không thực sự khoa học
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Phép biện chứng duy vật là đỉnh cao của sự phát triển phép biện chứng; phản ánh đúng sự liên hệ, vận động, phát triển của thế giới. Với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất.
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
THEO PH.ĂNGGHEN:
"Phép biện chứng chẳng qua là môn khoa học về những quy luật phổ biến
của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy"
LÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DỰA TRÊN QUAN ĐIỂM DUY VẬT
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Chỉ nghiên cứu, khái quát những quy luật
chung nhất, phổ biến nhất trong cả 3 lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy
Các quy luật của phép biện chứng duy vật là
phương pháp luận chung nhất cho sự nghiên cứu
của các ngành khoa học và của hoạt động thực tiễn
Phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa
thế giới quan duy vật và phép biện chứng
VAI TRÒ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
LÀ CÔNG CỤ SẮC BÉN ĐỂ NHẬN THỨC VÀ CẢI TẠO THẾ GIỚI
IV. Vai trò của triết học trong lịch sử xã hội
Vai trò của thế giới quan và phương pháp luận của triết học
Diễn đạt cô đọng:
Thế giới quan là quan niệm của con người về thế giới và vị trí của con người trong thế giới.
Diễn đạt đầy đủ:
Thế giới quan là hệ thống tổng quát những quan điểm về thế giới, bao gồm cả những nguyên tắc, quan điểm, niềm tin, định hướng hoạt động của con người (cá nhân, giai cấp, dân tộc,v.v...
Thế giới quan là gì?
Cấu trúc của thế giới quan ?
-Tri thức: gồm những hiểu biết của con người về thế giới (Tri thức kinh nghiệm, tri thức lý luận)
- Niềm tin: (Niềm tin mù quáng,
niềm tin dựa trên cơ sởkhoa học
- Lý tưởng: Hoài bão, thôi thúc con người vươn tới
Triết học là hạt nhân của thế giới quan, quyết định mọi bộ phận còn lại của thế giới quan.
- Tồn tại trong mối quan hệ với thế giới xung quanh, dù muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân mình. Những tri thức này cùng với niềm tin vào nó dần dần hình thành nên thế giới quan.
- Thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con người. Thế giới quan như một “thấu kính” qua đó con người xác định mục đích, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức đạt mục đích đó.
Vai trò của thế giới quan
Trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng về sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng nhất định.
Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại. Đó là chức năng thế giới quan của triết học.
-> Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là cơ sở lý luận của hai thế giới quan cơ bản đối lập nhau. Chính vì vậy chúng đóng vai trò là nền tảng thế giới quan của các hệ tư tưởng đối lập. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong triết học biểu hiện bằng cách này hay cách khác cuộc đấu tranh giữa những giai cấp, những lực lượng xã hội đối lập nhau.
Do vậy:
+ Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực giúp cho con người sáng tạo trong hoạt động.
+ Thế giới quan sai lầm làm cho con người sống thụ động hoặc sai lệch trong hoạt động.
+ Việc nghiên cứu triết học giúp ta định hướng hoàn thiện thế giới quan.
- Hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và thực tiễn, nhằm thực hiện mục đích.
- Bất kỳ phương pháp nào cũng là sự thống nhất giữa khách quan và chủ quan (Chủ thể lựa chọn PP này hay PP khác; nội dung PP là kết quả khái quát được rút ra từ đối tượng nghiên cứu; PP bắt nguồn từ thực tiễn; PP không có sẵn và cũng không bất biến)
- Phương pháp có 2 loại: PP nhận thức và PP hoạt động.
Phương pháp là gì?
Diễn đạt cô đọng:
- Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là khoa học về phương pháp.
Diễn đạt đầy đủ:
- Phương pháp luận là hệ thốngnhững quan điểm, những nguyên tắc xuất phát chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp cụ thể, cũng như phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp một cách hợp lý, hiệu quả.
Phương pháp luận là gì?
Triết học thực hiện chức năng phương pháp
luận chung nhất
+ Tri thức triết học là hệ thống tri thức chung nhất về thế giới và vai trò con người trong thế giới, nghiên cứu các qui luật chung nhất chi phối cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Mỗi luận điểm triết học đồng thời là một nguyên tắc trong việc xác định phương pháp, là lý luận về phương pháp.
Việc nghiên cứu triết học giúp ta có được phương pháp luận chung nhất, trở nên năng động sáng tạo trong hoạt động phù hợp với xu thế phát triển chung.
IV. Vai trò của triết học trong lịch sử xã hội
2.Vai trò của triết học Mác – Lênin
- Ngày nay chúng ta đang sống trong kỷ nguyên cách mạng khoa học công nghệ. Nhưng Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “ Một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao của khoa học thì không thể không có tư duy lý luận” và “ tư duy lý luận chỉ là một đặc tính bẩm sinh dưới dạng năng lực của người ta có mà thôi. Năng lực ấy cần phải được phát triển hoàn thiện, và muốn hoàn thiện nó cho tới nay, không có cách nào khác là nghiên cứu toàn bộ triết học trước”
Triết học Mác – Lênin với sự phát triển khoa học
- Kiên định thế giới quan và phương pháp luận khoa học là nhân tố quan trọng cho sự phát triển khoa học. Đứng vững trên lập trường duy vật và phương pháp tư duy biện chứng, các khoa học có thể vượt qua giới hạn của nhận thức cũ để đi tới những nhận thức mới với nhiều thành tựu.
Triết học Mác – Lênin với sự phát triển khoa học
- Triết học Mác – Lênin đã trở thành “ công cụ nhận thức vĩ đại”
- Trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho sự phát triển của khoa học.
- Đứng trước những thành tựu và phát hiện mới mẻ của khoa học triết học Mác – Lênin giúp cho con người ta có được những phương hướng tốt để họ không đi vào sai lầm như trong lịch sử trước đó.
Triết học Mác – Lênin với sự phát triển khoa học
Với quan niệm lịch sử và bằng phương pháp biện chứng duy vật, triết học Mác – Lênin đã chỉ ra rằng: Tính tất yếu của sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội mới đó là xã hội xã hội chủ nghĩa, bởi vì nó tuân theo sự phát triển của quy luật khách quan. Đó là chủ nghĩa tư bản đã tạo ra những tiền đề cơ bản cho sự thay đổi nó bằng một xã hội mới.
Triết học Mác – Lênin với nhận thức xã hội trong thế giới ngày nay
Phép biện chứng mác xít với nhận thức chủ nghĩa Tư bản hiện đại
Nắm vững phương pháp luận khoa học của triết học Mác – Lênin là một tiền đề quan trọng không thể thiếu được để đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội. Tinh thần cách mạng và khoa học của phương pháp luận mácxít không những giúp hiểu đúng quan niệm của các nàh kinh điển về chủ nghĩa xã hội, khắc phục những sai lầm trong nhận thức lý luận về chủ nghĩa ã hội mà còn đòi hỏi chúng ra dám bỏ cả những kết luận của chính mình, nhưng đã không còn phù hợp và phát triển bổ sung lý luận trong tình hình mới như chính Mác, Ăngghen và Lênin đã thực hiện
Triết học Mác – Lênin với nhận thức xã hội trong thế giới ngày nay
Triết học Mác – Lênin với công cuộc đổi mới, cải cách
Chủ nghĩa xã hội
Bổ sung, phát triển lý luận là yêu cầu nội tại của học thuyết Mác nói chung và triết học Mác – Lênin nói riêng.
Triết học là phương thức nắm bắt thời đại bằng tư tưởng yêu cầu bổ sung, phát triển lý luận càng trở nên quan trọng và tất yếu.
Thành tựu của việc đổi mới ở Việt Nam đa chứng tỏ được tính cấp thiết cảu việc bổ sung và phát triển lý luận trong thời đại mới “ Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênnin”.
Vận dụng sáng tạo, bổ sung phát triển lý luận triết học Mác – Lênin trong quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay
PHÂN VIỆN MIỀN NAM
KHOA LÝ LUẬN & KHOA HỌC CƠ SỞ
BÀI 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Th.S Bùi Văn Tuyển
Bộ môn: Triết học
0976226944
[email protected]
Là hệ thống trí thức lý luận của con người về thế giới, về vị trí vai trò của con người trong thế giới đó
I. Triết học là gì
1. Triết học và đối tượng của triết học
II. Vấn đề cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Ph. Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản lớn của triết học là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại ( giữa vật chất và ý thức).
Tư duy
Tồn tại
1. Vấn đề cơ bản của triết học
1. Vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
Mặt thứ nhất: Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không
Mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học được giải quyết như thế nào?
Hai trường phái triết học đối lập trong lịch sử với hai quan điểm khác nhau trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
Chủ nghĩa duy vật: coi vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm: coi ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
Mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học được giải quyết như thế nào?
Con người có khả năng nhận thức được thế giới không?
Có thể nhận thức được (Có thể biết - Khả tri luận)
Không thể nhận thức được thế giới (Bất khả tri luận)
Chủ nghĩa nhị nguyên và Chủ nghĩa hoài nghi.
2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
II. Vấn đề cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
* Chủ nghĩa duy vật: Là những người cho rằng vật chất giới tự nhiên là do là cái có trước quyết định ý thức của con người. Học thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của CNDV
CNDV và các hình thức phát triển
của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại
Đồng nhất vật chất với dạng cụ thể của của vật chất; dựa trên sự quan sát trực tiếp để đưa ra quan điểm về vật chất, chưa có sự minh chứng của các tri thức khoa học.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Tồn tại nổi trội vào thời kỳ phục hưng và cận đại. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tư duy siêu hình, máy móc của cơ học thế kỷ XVII- XVIII. Chủ nghĩa duy vật siêu hình xem xét thế giới vật chất như là các bộ phận, các mặt tách rời nhau, không có liên hệ tác động qua lại giữa chúng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
C.Mác và Ph. Ăng - ghen sáng lập vào nửa đầu thế kỷ XIX, V.I Lênin phát triển vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là trình độ cao nhất của chủ nghĩa duy vật.
Vai trò của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, tồn tại và phát triển gắn với lợi ích của các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
Chủ nghĩa duy vật là sự khái quát, đúc kết kinh nghiệm mà con người đã đạt được trong từng giai đoạn lịch sử, có tác dụng định hướng cho các lực lượng tiên bộ.
Chủ nghĩa duy vật phát triển qua nhiều hình thức lịch sử, mà hình thức cao nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật trước Mác còn có nhiều hạn chế:
- “Căn bản là máy móc”
- Phi lịch sử, không biện chứng
- Lý giải bản chất con người một cách trừu tượng, không hiểu ý nghĩa của “cách mạng hoạt động thực tiễn”
2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
II. Vấn đề cơ bản của triết học. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
* Chủ nghĩa duy tâm: Là những người cho rằng ý thức, tinh thần có trước giới tự nhiên, học thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm
CNDT và các hình thức phát triển
của CNDT trong lịch sử
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
Thừa nhận ý thức là tính thứ nhất, phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực. Mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp cảm giác của cá nhân, của chủ thể.
.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, nhưng đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách quan này thường mang tên gọi khác nhau như: ý niệm; tinh thần tuyệt đối; lý tính thế giới...
Chủ nghĩa duy tâm tôn giáo
chủ nghĩa duy tâm tôn giáo, với sự thừa nhận thượng đế; chúa trời sáng tạo thế giới. Tuy nhiên có sự khác nhau đó là, chủ nghĩa duy tâm tôn giáo thì lòng tin là cơ sở chủ yếu, đóng vai trò chủ đạo; còn chủ nghĩa duy tâm triết học lại là sản phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và lý trí.
Nguồn gốc của CNDT
Về phương diện nhận thức luận
Sai lầm của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn từ cách xem xét phiến diện, tuyệt đối hoá, thần thánh hoá một mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức mang tính biện chứng của con người. Ví dụ: khả năng sáng tạo đặc biệt của tư duy, tính vượt trước của ý thức đối với với hiện thực.
.
Về phương diện xã hội
Sự tách rời giữa lao động trí óc với lao động chân tay, và địa vị thống trị của lao động trí óc đối với lao động chân tay trong các xã hội cũ đã tạo ra quan niệm về vai trò quyết định của các nhân tố tinh thần. Mặt khác, các giai cấp thống trị và lực lượng xã hội phản động ủng hộ, sử dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền tảng lý luận cho những quan điểm chính trị-xã hội của mình.
* Triết học nhị nguyên: vật chất và ý thức song song tồn tại, không có cái nào có trước, cả hai đều là nguồn gốc tạo nên thế giới, triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều hoà chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm. Xét về thực chất, Triết học nhị nguyên thể hiện sự dao động ngả nghiêng, cuối cùng cũng rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
*Thuyết khả tri; bất khả tri và hoài nghi luận
- Giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản “con người có nhận thức được thế giới không?”:
+ Thuyết khả tri( Thuyết có thể biết) là những nhà Triết học cả duy vật và duy tâm trả lời một cách khẳng định: Con người có khả năng nhận thức được thế giới
+Hoài nghi luận xuất hiện từ thời Cổ đại (từ chữ Hy Lạp skeptikos và skiptomai có nghĩa là tôi thẩm tra) mà đại biểu là Pirôn (nhà triết học Hy Lạp cổ đại). Họ là những người đã luận nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt tới chân lý khách quan.
III. Biện chứng và siêu hình
1. Sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình
và phương pháp biện chứng?
Hai phương pháp nhận thức đối lập nhau trong lịch sử triết học.
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH
Là phương pháp xem xét sự vật hiện tượng trong sự cô lập, tách biệt
không có sự liên hệ tác động lẫn nhau, nếu có liên hệ thì chỉ là liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên.
Phương pháp biện chứng xem xét sự vật hiện tượng
trong sự liên hệ tác động qua lại giữa chúng
PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG
Giữa các giống loài
không tồn tại mối liên hệ sinh thành - phát triển và chỉ có sự biến đổi về số lượng cùng loài
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH
PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG
Giữa các giống loài
có tồn tại mối liên hệ sinh thành - phát triển
& biến đổi về chất trước sự tác động của môi trường sống
(Theo thuyết tiến hóa)
III. Biện chứng và siêu hình
2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng
PHÉP BIỆN CHỨNG?
LÀ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NHẬN THỨC SỰ VẬT HIỆN TƯỢNG
TRONG SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHÚNG
PBC CHẤT PHÁC
THỜI CỔ ĐẠI
PBC DUY VẬT HIỆN ĐẠI
PBC DUY TÂM
CỔ ĐIỂN ĐỨC
CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại:
mang tính chất trực quan, thô sơ, chất phác
KIM
MỘC
THỦY
HỎA
THỔ
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại
chưa thấy được những quy luật nội tại vận động và phát triển của sự vật hiện tượng Đây là giai đoạn khám phá kết cấu, thuộc tính của đối tượng.
Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức
TIÊU BIỂU LÀ NHÀ TRIẾT HỌC DUY TÂM KHÁCH QUAN G.V HÊGHEN
"Cái gì hợp lý thì tồn tại;
Cái gì tồn tại thì hợp lý"
(G.W.Ph. Hegen)
Do dựa trên nền thế giới quan duy tâm, phép biện chứng cổ điển Đức không thực sự khoa học
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Phép biện chứng duy vật là đỉnh cao của sự phát triển phép biện chứng; phản ánh đúng sự liên hệ, vận động, phát triển của thế giới. Với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất.
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
THEO PH.ĂNGGHEN:
"Phép biện chứng chẳng qua là môn khoa học về những quy luật phổ biến
của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy"
LÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DỰA TRÊN QUAN ĐIỂM DUY VẬT
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Chỉ nghiên cứu, khái quát những quy luật
chung nhất, phổ biến nhất trong cả 3 lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy
Các quy luật của phép biện chứng duy vật là
phương pháp luận chung nhất cho sự nghiên cứu
của các ngành khoa học và của hoạt động thực tiễn
Phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa
thế giới quan duy vật và phép biện chứng
VAI TRÒ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
LÀ CÔNG CỤ SẮC BÉN ĐỂ NHẬN THỨC VÀ CẢI TẠO THẾ GIỚI
IV. Vai trò của triết học trong lịch sử xã hội
Vai trò của thế giới quan và phương pháp luận của triết học
Diễn đạt cô đọng:
Thế giới quan là quan niệm của con người về thế giới và vị trí của con người trong thế giới.
Diễn đạt đầy đủ:
Thế giới quan là hệ thống tổng quát những quan điểm về thế giới, bao gồm cả những nguyên tắc, quan điểm, niềm tin, định hướng hoạt động của con người (cá nhân, giai cấp, dân tộc,v.v...
Thế giới quan là gì?
Cấu trúc của thế giới quan ?
-Tri thức: gồm những hiểu biết của con người về thế giới (Tri thức kinh nghiệm, tri thức lý luận)
- Niềm tin: (Niềm tin mù quáng,
niềm tin dựa trên cơ sởkhoa học
- Lý tưởng: Hoài bão, thôi thúc con người vươn tới
Triết học là hạt nhân của thế giới quan, quyết định mọi bộ phận còn lại của thế giới quan.
- Tồn tại trong mối quan hệ với thế giới xung quanh, dù muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân mình. Những tri thức này cùng với niềm tin vào nó dần dần hình thành nên thế giới quan.
- Thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con người. Thế giới quan như một “thấu kính” qua đó con người xác định mục đích, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức đạt mục đích đó.
Vai trò của thế giới quan
Trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng về sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng nhất định.
Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại. Đó là chức năng thế giới quan của triết học.
-> Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là cơ sở lý luận của hai thế giới quan cơ bản đối lập nhau. Chính vì vậy chúng đóng vai trò là nền tảng thế giới quan của các hệ tư tưởng đối lập. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong triết học biểu hiện bằng cách này hay cách khác cuộc đấu tranh giữa những giai cấp, những lực lượng xã hội đối lập nhau.
Do vậy:
+ Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực giúp cho con người sáng tạo trong hoạt động.
+ Thế giới quan sai lầm làm cho con người sống thụ động hoặc sai lệch trong hoạt động.
+ Việc nghiên cứu triết học giúp ta định hướng hoàn thiện thế giới quan.
- Hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và thực tiễn, nhằm thực hiện mục đích.
- Bất kỳ phương pháp nào cũng là sự thống nhất giữa khách quan và chủ quan (Chủ thể lựa chọn PP này hay PP khác; nội dung PP là kết quả khái quát được rút ra từ đối tượng nghiên cứu; PP bắt nguồn từ thực tiễn; PP không có sẵn và cũng không bất biến)
- Phương pháp có 2 loại: PP nhận thức và PP hoạt động.
Phương pháp là gì?
Diễn đạt cô đọng:
- Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là khoa học về phương pháp.
Diễn đạt đầy đủ:
- Phương pháp luận là hệ thốngnhững quan điểm, những nguyên tắc xuất phát chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp cụ thể, cũng như phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp một cách hợp lý, hiệu quả.
Phương pháp luận là gì?
Triết học thực hiện chức năng phương pháp
luận chung nhất
+ Tri thức triết học là hệ thống tri thức chung nhất về thế giới và vai trò con người trong thế giới, nghiên cứu các qui luật chung nhất chi phối cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Mỗi luận điểm triết học đồng thời là một nguyên tắc trong việc xác định phương pháp, là lý luận về phương pháp.
Việc nghiên cứu triết học giúp ta có được phương pháp luận chung nhất, trở nên năng động sáng tạo trong hoạt động phù hợp với xu thế phát triển chung.
IV. Vai trò của triết học trong lịch sử xã hội
2.Vai trò của triết học Mác – Lênin
- Ngày nay chúng ta đang sống trong kỷ nguyên cách mạng khoa học công nghệ. Nhưng Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “ Một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao của khoa học thì không thể không có tư duy lý luận” và “ tư duy lý luận chỉ là một đặc tính bẩm sinh dưới dạng năng lực của người ta có mà thôi. Năng lực ấy cần phải được phát triển hoàn thiện, và muốn hoàn thiện nó cho tới nay, không có cách nào khác là nghiên cứu toàn bộ triết học trước”
Triết học Mác – Lênin với sự phát triển khoa học
- Kiên định thế giới quan và phương pháp luận khoa học là nhân tố quan trọng cho sự phát triển khoa học. Đứng vững trên lập trường duy vật và phương pháp tư duy biện chứng, các khoa học có thể vượt qua giới hạn của nhận thức cũ để đi tới những nhận thức mới với nhiều thành tựu.
Triết học Mác – Lênin với sự phát triển khoa học
- Triết học Mác – Lênin đã trở thành “ công cụ nhận thức vĩ đại”
- Trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho sự phát triển của khoa học.
- Đứng trước những thành tựu và phát hiện mới mẻ của khoa học triết học Mác – Lênin giúp cho con người ta có được những phương hướng tốt để họ không đi vào sai lầm như trong lịch sử trước đó.
Triết học Mác – Lênin với sự phát triển khoa học
Với quan niệm lịch sử và bằng phương pháp biện chứng duy vật, triết học Mác – Lênin đã chỉ ra rằng: Tính tất yếu của sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội mới đó là xã hội xã hội chủ nghĩa, bởi vì nó tuân theo sự phát triển của quy luật khách quan. Đó là chủ nghĩa tư bản đã tạo ra những tiền đề cơ bản cho sự thay đổi nó bằng một xã hội mới.
Triết học Mác – Lênin với nhận thức xã hội trong thế giới ngày nay
Phép biện chứng mác xít với nhận thức chủ nghĩa Tư bản hiện đại
Nắm vững phương pháp luận khoa học của triết học Mác – Lênin là một tiền đề quan trọng không thể thiếu được để đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội. Tinh thần cách mạng và khoa học của phương pháp luận mácxít không những giúp hiểu đúng quan niệm của các nàh kinh điển về chủ nghĩa xã hội, khắc phục những sai lầm trong nhận thức lý luận về chủ nghĩa ã hội mà còn đòi hỏi chúng ra dám bỏ cả những kết luận của chính mình, nhưng đã không còn phù hợp và phát triển bổ sung lý luận trong tình hình mới như chính Mác, Ăngghen và Lênin đã thực hiện
Triết học Mác – Lênin với nhận thức xã hội trong thế giới ngày nay
Triết học Mác – Lênin với công cuộc đổi mới, cải cách
Chủ nghĩa xã hội
Bổ sung, phát triển lý luận là yêu cầu nội tại của học thuyết Mác nói chung và triết học Mác – Lênin nói riêng.
Triết học là phương thức nắm bắt thời đại bằng tư tưởng yêu cầu bổ sung, phát triển lý luận càng trở nên quan trọng và tất yếu.
Thành tựu của việc đổi mới ở Việt Nam đa chứng tỏ được tính cấp thiết cảu việc bổ sung và phát triển lý luận trong thời đại mới “ Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênnin”.
Vận dụng sáng tạo, bổ sung phát triển lý luận triết học Mác – Lênin trong quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Văn Tuyển
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)