Tràn dịch màng phổi
Chia sẻ bởi Giang Duong Y Khoa |
Ngày 18/03/2024 |
10
Chia sẻ tài liệu: tràn dịch màng phổi thuộc Sinh học
Nội dung tài liệu:
Tràn dịch màng phổi
Bs Lê Hùng
Giải phẫu
Lá tạng dính với phổi
Khoang giữa lá thành và lá tạng là khoang có thực
Các nếp gấp của lá tạng tạo thành các khe
Mô liên kết lỏng lẽo bên dưới lá tạng = khoang dưới màng phổi
Sinh lý
Bình thường có 2-10 mL dịch trong khoang màng phổi
Cứ mỗi giờ có khoảng 100 mL dịch hình thành trong khoang màng phổi, chủ yếu là từ lá thành
Dịch khoang màng phổi được hấp thu chủ yếu qua lá tạng, bằng hệ thống bạch mạch
Sinh lý bệnh
Tràn dịch màng phổi xảy ra khi:
áp lực thủy tĩnh
áp lực keo
tính thấm thành mạch
hấp thu qua ngả bạch mạch
áp lực khoang màng phổi
Sự di chuyển của dịch từ khoang bụng qua ngả cơ hoành hay bạch mạch
Phân loại tràn dịch màng phổi
Dịch xuyên bào (thấm)
Dịch xuất tiết
Mũ màng phổi
Máu màng phổi
Dưỡng chấp màng phổi
Dịch thấm
áp lực thủy tĩnh hay áp lực thẩm thấu
Suy tim ứ huyết
Giảm albumin huyết tương
Xơ gan
Hội chứng thận hư
Dịch tiết
Khối u hay phản ứng viêm có liên quan đến màng phổi
[Protein dịch] [protein huyết tương] > 0.5
[LDH dịch] [LDH huyết thanh] >0.6
LDH dịch > 2/3 LDH bình thường của huyết thanh
Các kiểu tràn dịch đặc biệt
Tràn máu
Hematocrit dịch> 50% hematocrit máu
Tràn mũ = dịch tiết chứa mũ
Tràn dưỡng chấp = triglycerides hay cholesterol
Bạch mạch bị tắc hay bị vỡ
Liên quan đến bên bị tràn dịch
Hầu hết là bên trái
Viêm tụy cấp
Hội chứng Dressler
Tắc đoạn xa của ống ngực
Hầu hết là bên phải
Suy tim
Bệnh lý gan hay buồng trứng
Tắc đoạn gần của ống ngực
Hình thái của tràn dịch
Dưới phổi
Tù góc sườn hoành
Dấu hình chêm
Hiệu ứng lớp
Tràn dịch khu trú
Tràn dịch dạng mảng
Hình mờ ½ ngực
Mức nước-hơi
Tràn dịch dưới phổi
Thường dưới 300-350 mL
Tập trung ở đáy phổi, giữa lá tạng và lá thành
Phần cao nhất của vòm hoành dịch chuyển sang bên
Hình ảnh bờ dẹp trên phim nghiêng
Tăng khoảng cách giữa phình vị và đáy phổi
Tràn dịch màng phổi dưới phổi
Trên phim thẳng, phần cao nhất của vòm hoành bị dịch chuyển sang bên (bình thường nó ở giữa). Trên phim nghiêng, có một bờ dẹt nơi dịch gặp khe lớn
Tù góc sườn hoành
Bình thường có 2-10 mL dịch trong khoang màng phổi
Khi có >75 mL, góc sườn hoành sau (thấy trên phim nghiêng) bắt đầu bị tù
Khi có 200-300 mL, góc sườn hoành trên phim thẳng bị tù
Khi có khoảng 200-300 mL dịch trong khoang màng phổi, góc sườn hoành (bình thường nhọn, như trên phim bên phải) sẽ bị tù (phim bên trái)
Góc sườn hoành P bình thường
Góc sườn hoành T bị tù
Dấu hình chêm
Ở giữa, tia X sẽ đi xuyên qua lớp dịch màng phổi một quãng đường ngắn hơn so với hai bên
Ở hai bên, dịch màng phổi, vì thế, sẽ có đậm độ cản quang cao hơn ở giữa
Sự tăng đậm độ cản quang ở hai bên sẽ tạo ra dấu hiệu hình chêm
Dấu hiệu hình chêm
Sự tăng đậm độ cản quang ở hai bên sẽ tạo ra dấu hiệu hình chêm
Ảnh hưởng của tư thế-hiệu ứng lớp
Ngữa
Đứng
Ở tư thế ngữa, lớp dịch tập trung ở phía sau và tạo ra một hình mờ, đặc biệt ở phần dưới (thực tế BN ở tư thề đầu cao). Trong tư thế đứng, dịch dồn về phía đáy phổi.
Tràn dịch khu trú
Xảy ra khi có sự dính giữa lá thành và lá tạng
Sự dính thường xảy ra khi có tràn máu hay tràn mũ
Tràn dịch khu trú có hình dáng và vị trí bất thường trong khoang màng phổi (thí dụ vẫn ở đỉnh phổi trên phim đứng)
Tràn mũ khu trú
Tràn mũ khu trú có hình dáng và vị trí bất thường trong khoang màng phổi
Tràn dịch dạng mảng
Sự tích tụ dịch trong lớp mô liên kết lỏng lẽo giữa phổi và lá tạng
Thường không di chuyển theo trọng lực
Thường xảy ra trong suy tim ứ huyết hay di căn bạch mạch từ một khối u ác tính
Tràn dịch mảng
Tràn dịch mảng xảy ra trong lớp mô liên kết lỏng lẽo giữa phổi và lá tạng
Thường xảy ra trong suy tim ứ huyết hay di căn bạch mạch từ một khối u ác tính
Mờ nửa bên lồng ngực
Khi dịch lấp đầy một bên lồng ngực, nó tạo ta hiệu ứng khối
Tim và khí quản bị đẩy ra xa hình mờ
Trong xẹp một bên phổi, tim và khí quản bị kéo về phía hình mờ
Hình mờ ½ ngực phải
Tim và khí quản bị đẩy ra xa hình mờ
Đây là trường hợp tràn dịch khoang màng phổi phải lượng lớn
Tràn dịch màng phổi phải lượng lớn
Tràn dịch-tràn khí màng phổi
Liên quan đến chấn thương, phẫu thuật, dò phế quản-màng phổi
Đặc trưng bởi mức nước hơi
Hình ảnh mức nước hơi trong tràn máu-tràn khí màng phổi phải
Các điều quan trọng cần nhớ
Dịch màng phổi có thể là dịch thấm hay dịch tiết
Dịch màng phổi phải đạt đến 200-300 mL mới tạo ra dấu hiệu tù góc sườn hoành trên phim thẳng
Dấu hình chêm là dấu hiệu cổ điển của tràn dịch màng phổi trên phim thẳng
Tràn dịch màng phổi đẩy trung thất ra xa phía bị tràn dịch
Chúc mừng!
Bạn đã hoàn tất
Click vào đây để xem lại từ đầu
Bs Lê Hùng
Giải phẫu
Lá tạng dính với phổi
Khoang giữa lá thành và lá tạng là khoang có thực
Các nếp gấp của lá tạng tạo thành các khe
Mô liên kết lỏng lẽo bên dưới lá tạng = khoang dưới màng phổi
Sinh lý
Bình thường có 2-10 mL dịch trong khoang màng phổi
Cứ mỗi giờ có khoảng 100 mL dịch hình thành trong khoang màng phổi, chủ yếu là từ lá thành
Dịch khoang màng phổi được hấp thu chủ yếu qua lá tạng, bằng hệ thống bạch mạch
Sinh lý bệnh
Tràn dịch màng phổi xảy ra khi:
áp lực thủy tĩnh
áp lực keo
tính thấm thành mạch
hấp thu qua ngả bạch mạch
áp lực khoang màng phổi
Sự di chuyển của dịch từ khoang bụng qua ngả cơ hoành hay bạch mạch
Phân loại tràn dịch màng phổi
Dịch xuyên bào (thấm)
Dịch xuất tiết
Mũ màng phổi
Máu màng phổi
Dưỡng chấp màng phổi
Dịch thấm
áp lực thủy tĩnh hay áp lực thẩm thấu
Suy tim ứ huyết
Giảm albumin huyết tương
Xơ gan
Hội chứng thận hư
Dịch tiết
Khối u hay phản ứng viêm có liên quan đến màng phổi
[Protein dịch] [protein huyết tương] > 0.5
[LDH dịch] [LDH huyết thanh] >0.6
LDH dịch > 2/3 LDH bình thường của huyết thanh
Các kiểu tràn dịch đặc biệt
Tràn máu
Hematocrit dịch> 50% hematocrit máu
Tràn mũ = dịch tiết chứa mũ
Tràn dưỡng chấp = triglycerides hay cholesterol
Bạch mạch bị tắc hay bị vỡ
Liên quan đến bên bị tràn dịch
Hầu hết là bên trái
Viêm tụy cấp
Hội chứng Dressler
Tắc đoạn xa của ống ngực
Hầu hết là bên phải
Suy tim
Bệnh lý gan hay buồng trứng
Tắc đoạn gần của ống ngực
Hình thái của tràn dịch
Dưới phổi
Tù góc sườn hoành
Dấu hình chêm
Hiệu ứng lớp
Tràn dịch khu trú
Tràn dịch dạng mảng
Hình mờ ½ ngực
Mức nước-hơi
Tràn dịch dưới phổi
Thường dưới 300-350 mL
Tập trung ở đáy phổi, giữa lá tạng và lá thành
Phần cao nhất của vòm hoành dịch chuyển sang bên
Hình ảnh bờ dẹp trên phim nghiêng
Tăng khoảng cách giữa phình vị và đáy phổi
Tràn dịch màng phổi dưới phổi
Trên phim thẳng, phần cao nhất của vòm hoành bị dịch chuyển sang bên (bình thường nó ở giữa). Trên phim nghiêng, có một bờ dẹt nơi dịch gặp khe lớn
Tù góc sườn hoành
Bình thường có 2-10 mL dịch trong khoang màng phổi
Khi có >75 mL, góc sườn hoành sau (thấy trên phim nghiêng) bắt đầu bị tù
Khi có 200-300 mL, góc sườn hoành trên phim thẳng bị tù
Khi có khoảng 200-300 mL dịch trong khoang màng phổi, góc sườn hoành (bình thường nhọn, như trên phim bên phải) sẽ bị tù (phim bên trái)
Góc sườn hoành P bình thường
Góc sườn hoành T bị tù
Dấu hình chêm
Ở giữa, tia X sẽ đi xuyên qua lớp dịch màng phổi một quãng đường ngắn hơn so với hai bên
Ở hai bên, dịch màng phổi, vì thế, sẽ có đậm độ cản quang cao hơn ở giữa
Sự tăng đậm độ cản quang ở hai bên sẽ tạo ra dấu hiệu hình chêm
Dấu hiệu hình chêm
Sự tăng đậm độ cản quang ở hai bên sẽ tạo ra dấu hiệu hình chêm
Ảnh hưởng của tư thế-hiệu ứng lớp
Ngữa
Đứng
Ở tư thế ngữa, lớp dịch tập trung ở phía sau và tạo ra một hình mờ, đặc biệt ở phần dưới (thực tế BN ở tư thề đầu cao). Trong tư thế đứng, dịch dồn về phía đáy phổi.
Tràn dịch khu trú
Xảy ra khi có sự dính giữa lá thành và lá tạng
Sự dính thường xảy ra khi có tràn máu hay tràn mũ
Tràn dịch khu trú có hình dáng và vị trí bất thường trong khoang màng phổi (thí dụ vẫn ở đỉnh phổi trên phim đứng)
Tràn mũ khu trú
Tràn mũ khu trú có hình dáng và vị trí bất thường trong khoang màng phổi
Tràn dịch dạng mảng
Sự tích tụ dịch trong lớp mô liên kết lỏng lẽo giữa phổi và lá tạng
Thường không di chuyển theo trọng lực
Thường xảy ra trong suy tim ứ huyết hay di căn bạch mạch từ một khối u ác tính
Tràn dịch mảng
Tràn dịch mảng xảy ra trong lớp mô liên kết lỏng lẽo giữa phổi và lá tạng
Thường xảy ra trong suy tim ứ huyết hay di căn bạch mạch từ một khối u ác tính
Mờ nửa bên lồng ngực
Khi dịch lấp đầy một bên lồng ngực, nó tạo ta hiệu ứng khối
Tim và khí quản bị đẩy ra xa hình mờ
Trong xẹp một bên phổi, tim và khí quản bị kéo về phía hình mờ
Hình mờ ½ ngực phải
Tim và khí quản bị đẩy ra xa hình mờ
Đây là trường hợp tràn dịch khoang màng phổi phải lượng lớn
Tràn dịch màng phổi phải lượng lớn
Tràn dịch-tràn khí màng phổi
Liên quan đến chấn thương, phẫu thuật, dò phế quản-màng phổi
Đặc trưng bởi mức nước hơi
Hình ảnh mức nước hơi trong tràn máu-tràn khí màng phổi phải
Các điều quan trọng cần nhớ
Dịch màng phổi có thể là dịch thấm hay dịch tiết
Dịch màng phổi phải đạt đến 200-300 mL mới tạo ra dấu hiệu tù góc sườn hoành trên phim thẳng
Dấu hình chêm là dấu hiệu cổ điển của tràn dịch màng phổi trên phim thẳng
Tràn dịch màng phổi đẩy trung thất ra xa phía bị tràn dịch
Chúc mừng!
Bạn đã hoàn tất
Click vào đây để xem lại từ đầu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Giang Duong Y Khoa
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)