Tổng kết lí thuyết hình 9 chương 2 ĐƯỜNG TRÒN
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Tuyết Mai |
Ngày 18/10/2018 |
189
Chia sẻ tài liệu: Tổng kết lí thuyết hình 9 chương 2 ĐƯỜNG TRÒN thuộc Hình học 9
Nội dung tài liệu:
Biển học vô bờ, siêng năng là bến
TỔNG KẾT LÝ THUYẾT HÌNH 9 CHƯƠNG 2. ĐƯỜNG TRÒN
Sự xác định và tính chất cơ bản của đường tròn
Định nghĩa: - Tập hợp các điểm cách đều điểm O cho trước một khoảng không đổi R cho trước được gọi là đường tròn tâm O bán kính R.
- Cung tròn là một phần của đường tròn giới hạn bởi 2 điểm.
- Dây (trương) cung là đoạn thẳng nối hai đầu mút của cung.
Sự xác định: - Một đường tròn hoàn toàn được xác định nếu biết tâm và bán kính, hoặc đường kính. Nếu AB là một đoạn thẳng cho trước thì đường tròn đường kính AB là tập hợp những điểm M sao cho góc
AMB = 900, khi đó tâm O là trung điểm của đoạn AB, bán kính
- Qua 3 điểm A,B,C không thẳng hàng luôn vẽ được một và chỉ một đường tròn.
- Đường tròn đi qua 3 điểm không thẳng hàng A,B,C được gọi là đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Khi đó, tam giác ABC được gọi là nội tiếp đường tròn. Tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là giao điểm của 3 trung trực của tam giác ABC.
Tính chất: - Trong một đường tròn, đường kính là dây lớn nhất.
- Trong một đường tròn, đường kính đi qua trung điểm của một dây không đi qua tâm thì vuông góc với dây đó. Ngược lại, đường kính vuông góc với một dây thì đi qua trung điểm của dây đó.
- Trong một đường tròn:
+) Hai dây bằng nhau thì cách đều tâm. +) Hai dây cách đều tâm thì bằng nhau.
- Trong một đường tròn, với hai dây không bằng nhau:
+) Dây nào lớn hơn thì gần tâm hơn. +) Dây nào gần tâm hơn thì lớn hơn.
Tiếp tuyến của đường tròn
Định nghĩa: - Một đường thẳng chỉ có một điểm chung với đường tròn được gọi là tiếp tuyến của đường tròn. Điểm chung đó gọi là tiếp điểm.
- Một đường thẳng có hai điểm chung với đường tròn được gọi là cát tuyến của đường tròn.
- Một đường tròn tiếp xúc với 3 cạnh của một tam giác được gọi là đường tròn nội tiếp tam giác. Tâm của đường tròn nội tiếp tam giác là giao của 3 đường phân giác trong của tam giác.
- Một đường tròn tiếp xúc với một cạnh của tam giác và phần kéo dài của hai cạnh kia được gọi là đường tròn bàng tiếp tam giác. Tâm của đường tròn bàng tiếp tam giác là giao của đường phân giác trong của góc có phần kéo dài của hai cạnh tiếp xúc với đường tròn và hai đường phân giác của hai góc ngoài có một cạnh chung tiếp xúc với đường tròn.
Tính chất: - Tiếp tuyến của đường tròn vuông góc với bán kính tại tiếp điểm. Ngược lại, đường thẳng vuông góc với bán kính tại giao điểm của bán kính với đường tròn là một tiếp tuyến của đường tròn.
- Hai tiếp tuyến của một đường tròn cắt nhau tại một điểm thì
+) Điểm đó cách đều hai tiếp điểm.
+) Tia xuất phát điểm đó và đi qua tâm đường tròn là tia phân giác của góc tạo bởi hai tiếp tuyến.
+) Tia xuất phát tâm đường tròn và đi qua điểm đó là tia phân giác của góc tạo bởi hai bán kính đi qua hai tiếp điểm.
+) Đường thẳng đi qua điểm đó và tâm của đường tròn vuông góc với dây đi qua 2 tiếp điểm.
Vị trí tương đối của hai đường tròn
Hai đường tròn (O, R); (O’, r) có R > r và d = OO’ là khoảng cách giữa hai tâm. Mỗi vị trí tương đối giữa hai đường tròn ứng với một hệ thức giữa R, r, và d theo bảng sau:
Vị trí tương đối
Số điểm chung
Hệ thức
Hai đường tròn cắt nhau
2
R – r < d < r + r
Hai đường tròn tiếp xúc ngoài
Hai đường tròn tiếp xúc trong
1
1
d = R + r
d = R - r
Hai đường tròn không cắt nhau
Hai đường tròn ở ngoài nhau
Đường tròn lớn chứa đường tròn nhỏ
Hai đường tròn đồng tâm
0
0
0
d > R + r
d < R – r
d = 0
Tính chất: - Hai đường tròn tiếp xúc nhau khi và chỉ khi tiếp điểm nằm trên đường nối hai tâm.
- Nếu hai đường tròn cắt nhau thì đường nối hai tâm vuông góc với dây chung tại trung điểm của dây ấy.
(hoặc hai giao điểm đối xứng với nhau qua đường nối tâm hoặc đường nối tâm là đường trung trực của dây chung)
4. Tiếp tuyến chung của hai đường tròn
- Đường thẳng tiếp xúc với cả hai đường tròn gọi là tiếp tuyến chung của hai đường tròn.
TỔNG KẾT LÝ THUYẾT HÌNH 9 CHƯƠNG 2. ĐƯỜNG TRÒN
Sự xác định và tính chất cơ bản của đường tròn
Định nghĩa: - Tập hợp các điểm cách đều điểm O cho trước một khoảng không đổi R cho trước được gọi là đường tròn tâm O bán kính R.
- Cung tròn là một phần của đường tròn giới hạn bởi 2 điểm.
- Dây (trương) cung là đoạn thẳng nối hai đầu mút của cung.
Sự xác định: - Một đường tròn hoàn toàn được xác định nếu biết tâm và bán kính, hoặc đường kính. Nếu AB là một đoạn thẳng cho trước thì đường tròn đường kính AB là tập hợp những điểm M sao cho góc
AMB = 900, khi đó tâm O là trung điểm của đoạn AB, bán kính
- Qua 3 điểm A,B,C không thẳng hàng luôn vẽ được một và chỉ một đường tròn.
- Đường tròn đi qua 3 điểm không thẳng hàng A,B,C được gọi là đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Khi đó, tam giác ABC được gọi là nội tiếp đường tròn. Tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là giao điểm của 3 trung trực của tam giác ABC.
Tính chất: - Trong một đường tròn, đường kính là dây lớn nhất.
- Trong một đường tròn, đường kính đi qua trung điểm của một dây không đi qua tâm thì vuông góc với dây đó. Ngược lại, đường kính vuông góc với một dây thì đi qua trung điểm của dây đó.
- Trong một đường tròn:
+) Hai dây bằng nhau thì cách đều tâm. +) Hai dây cách đều tâm thì bằng nhau.
- Trong một đường tròn, với hai dây không bằng nhau:
+) Dây nào lớn hơn thì gần tâm hơn. +) Dây nào gần tâm hơn thì lớn hơn.
Tiếp tuyến của đường tròn
Định nghĩa: - Một đường thẳng chỉ có một điểm chung với đường tròn được gọi là tiếp tuyến của đường tròn. Điểm chung đó gọi là tiếp điểm.
- Một đường thẳng có hai điểm chung với đường tròn được gọi là cát tuyến của đường tròn.
- Một đường tròn tiếp xúc với 3 cạnh của một tam giác được gọi là đường tròn nội tiếp tam giác. Tâm của đường tròn nội tiếp tam giác là giao của 3 đường phân giác trong của tam giác.
- Một đường tròn tiếp xúc với một cạnh của tam giác và phần kéo dài của hai cạnh kia được gọi là đường tròn bàng tiếp tam giác. Tâm của đường tròn bàng tiếp tam giác là giao của đường phân giác trong của góc có phần kéo dài của hai cạnh tiếp xúc với đường tròn và hai đường phân giác của hai góc ngoài có một cạnh chung tiếp xúc với đường tròn.
Tính chất: - Tiếp tuyến của đường tròn vuông góc với bán kính tại tiếp điểm. Ngược lại, đường thẳng vuông góc với bán kính tại giao điểm của bán kính với đường tròn là một tiếp tuyến của đường tròn.
- Hai tiếp tuyến của một đường tròn cắt nhau tại một điểm thì
+) Điểm đó cách đều hai tiếp điểm.
+) Tia xuất phát điểm đó và đi qua tâm đường tròn là tia phân giác của góc tạo bởi hai tiếp tuyến.
+) Tia xuất phát tâm đường tròn và đi qua điểm đó là tia phân giác của góc tạo bởi hai bán kính đi qua hai tiếp điểm.
+) Đường thẳng đi qua điểm đó và tâm của đường tròn vuông góc với dây đi qua 2 tiếp điểm.
Vị trí tương đối của hai đường tròn
Hai đường tròn (O, R); (O’, r) có R > r và d = OO’ là khoảng cách giữa hai tâm. Mỗi vị trí tương đối giữa hai đường tròn ứng với một hệ thức giữa R, r, và d theo bảng sau:
Vị trí tương đối
Số điểm chung
Hệ thức
Hai đường tròn cắt nhau
2
R – r < d < r + r
Hai đường tròn tiếp xúc ngoài
Hai đường tròn tiếp xúc trong
1
1
d = R + r
d = R - r
Hai đường tròn không cắt nhau
Hai đường tròn ở ngoài nhau
Đường tròn lớn chứa đường tròn nhỏ
Hai đường tròn đồng tâm
0
0
0
d > R + r
d < R – r
d = 0
Tính chất: - Hai đường tròn tiếp xúc nhau khi và chỉ khi tiếp điểm nằm trên đường nối hai tâm.
- Nếu hai đường tròn cắt nhau thì đường nối hai tâm vuông góc với dây chung tại trung điểm của dây ấy.
(hoặc hai giao điểm đối xứng với nhau qua đường nối tâm hoặc đường nối tâm là đường trung trực của dây chung)
4. Tiếp tuyến chung của hai đường tròn
- Đường thẳng tiếp xúc với cả hai đường tròn gọi là tiếp tuyến chung của hai đường tròn.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)