Tôn giáo ngoại sinh và tôn giáo nội sinh
Chia sẻ bởi Đồng Văn Hùng |
Ngày 18/03/2024 |
10
Chia sẻ tài liệu: Tôn giáo ngoại sinh và tôn giáo nội sinh thuộc Lịch sử
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÍ VỊ ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM VIII
TÔN GIÁO
NGOẠI SINH VÀ TÔN GIÁO NỘI SINH
I – các khái niệm cơ bản:
1.Tính ngưởng:lòng ngưỡng mộ sung bái một đối tượng siêu nhân trong cộng đồng.Xuất hiện khi xã hội chưa có giai cấp , chưa có: hệ thống giáo lí , giáo hội. Niền tin ngây thơ chất phát.
2.Tôn giáo: Tôn giáo” bắt nguồn từ thuật ngữ “religion” (Tiếng Anh) và“religion” lại xuất phát từ thuật ngữ “legere” (Tiếng Latinh) có nghĩa là thu lượm thêm sức mạnh siêu nhiên. Là công cụ tinh thần của giai cấp,xuất hiện trong giai đoạn có giai cấp .co giáo hội , giáo lí.
3.Mê tính dị đoan: lòng tin thái quá không trên cở sở thong thường mà dựa vào suy đoán kỳ bí , hoang đường
bí với những hành vi phản khoa học,trái với truyền thống đạo đức xã hội.
I.TÔN GIÁO NGOẠI SINH
1.Phật giáo:Cách đây hơn 25 thế kỷ, Đạo phật được hình thành ở Ấn Độ ,Thái tử Tất Đạt Đa, con Vua Tịnh Phạn và Hoàng Hậu Ma Gia, nước Ca-tỳ-la-vệ, xứ Ấn Độ bấy giờ. Sau nhiều năm tu tập Ngài đã thành Phật hiệu là Thích Ca. Đạo Phật có mặt trên thế gian này từ đó.
Nói về lý thuyết của Đạo Phật, có thể tóm tắt như sau:
Quan niệm về thế giới và con người :
Bản thể của vũ trụ là chân như, có có không không. Các hiện tượng là vô thường, luôn luôn chuyển động. Trong sự sống có sự chết, chết là điều kiện có sự sinh thành mới. Thời gian là vô cùng, không gian vô tận. Trong vũ trụ có đến ba ngàn thế giới, đời thì có nhiều kiếp, một tiểu kiếp có đếân 16 triệu năm. Và con người ở trong vòng luân hồi sinh tử.
+ Về lý thuyết cứu khổ :
Phật đưa ra các vấn đề rất tinh vi và sâu sắc. Trước hết là bốn điều huyền diệu gọi là Tứ Diệu Đế là :
Khổ đế : con người có bốn cái khổ sinh, lão, bịnh, tử, rồi còn nhiều cái khổ khác nữa như oán thù mà thường gặp nhau,yêu thương phải xa nhau, cầu như ý mà không được . . . Tất cả những cái khổ này đều là n
Đạo phật đến Việt Nam khi nào?
2. Ảnh hưởng của phật giáo trong đời sống văn hóa việt:
Đặt ra mối quan hệ tương tác biện chứng giữa văn hóa và tôn giáo.
Chịu sự tác động và chi phối của đặc trưng văn hóa, mặt khác nó tác động vào chính văn hóa Việt Nam mà kết quả là Phật giáo sẽ thích ứng chọn lọc, hội nhập với nền văn hóa, được làm phong phú và sâu sắc thêm bởi các giá trị văn hóa bản địa.
Bản chất của Phật giáo là từ bi, trí tuệ; bản nguyện Phật giáo là giác ngộ, giải thoát; bản hạnh Phật giáo là hòa bình, giáo dục và từ thiện. Phật giáo giàu tính nhân bản, rất phù hợp với nền văn hóa bản địa nên nó nhanh chóng được người Việt đón nhận và ghi dấu ấn của mình trong tư tưởng của người Việt Nam.
Và một khi đã thấm sâu vào tín ngưỡng của nhân dân, Phật giáo sẽ có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống văn hóa người dân. Các ngôi chùa không chỉ mang yếu tố
tâm linh mà trở thành trung tâm văn hóa giáo dục trong các làng xã. Trong cuộc đấu tranh giải phóng đất nước, Phật giáo đứng về phía những người yêu nước.
Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa mở, một mặt bảo vệ bản sắc dân tộc để nhất quán với chính mình, mặt khác không chối từ những ảnh hưởng tích cực của các yếu tố văn hóa ngoại sinh, khoan dung tôn giáo cũng chính là khoan dung văn hóa, bởi tôn giáo là sản phẩm của văn hóa, là thành tố văn hóa. Phật giáo trở thành cầu nối tiếp xúc văn hóa để Việt Nam vươn ra thế giới trong hội nhập toàn cầu.
chỉ ra con đường tu thân cho mỗi con người thông qua tứ diệu đế và bát chính đạo, nó góp phần điều chỉnh hành vi con người theo chuẩn mực chân thiện mỹ.
hơn hai nghìn năm có mặt ở Việt Nam, Phật giáo đã trải qua bao thăng trầm cùng lịch sử dân tộc, đồng hành, gắn bó với truyền thống dân tộc và trở thành một tôn giáo của Việt Nam.
Vì sao Phật giáo “đứng vững“ trong tâm linh đông đảo người dân?
triết lý nhân văn, qua tư tưởng từ bi, vô ngã và vị tha rất phù hợp với tình cảm, lối sống, suy nghĩ thương người như thể thương thân, lá lành đùm lá rách, trách nhiệm của mỗi con người trước cộng đồng.. .
Phật giáo còn thể hiện qua việc góp phần vào việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
xây dựng một xã hội an lạc, xây dựng một quốc gia hòa bình vì hạnh phúc chung của mọi người.
thể hiện triết lý yêu hòa bình, hướng tới sự an lạc, đó là triết lý, là tư tưởng Phật giáo và đó cũng là mục đích của chủ nghĩa xã hội.
gắn liền tôn giáo với khoa học, phù hợp với đời sống hiện đại thì tôn giáo đó không gì khác ngoài Phật giáo.
2.Thiên chúa giáo
Tại Việt Nam, cách dùng từ "Thiên Chúa giáo" để chỉ về Công giáo bắt nguồn từ việc Công giáo Rôma là tôn giáo thờ Thiên Chúa được truyền bá vào Việt Nam sớm nhất. Sự truyền đạo của các giáo sỉ Tây Ban Nha.
Sự tạo thành chữ “Quốc ngữ”
Đây là một trong những đóng góp quan trọng nhất của các giáo sĩ đạo Thiên Chúa đối với văn hoá Việt Nam, tất nhiên đóng góp này nằm ngoài ý thức chủ quan của các nhà truyền đạo khi sáng tạo ra chữ Quốc ngữ.
thấy vai trò đóng góp cho sự hình thành chữ Quốc ngữ của Gasparo d`Amiral rất quan trọng
việc truyền giáo vào Việt Nam đầu thế kỷ XVII, nhìn từ góc độ nó là một sự giao lưu văn hoá, với việc lập thành dạng chữ viết cho tiếng Việt của A.de.Rhodes, đã chuyển tải đến cho nền văn hoá Việt Nam một điều có ích, đó là dạng chữ viết có những ưu điểm hơn hẳn dạng chữ viết đang lưu hành ở Việt Nam.
Sự du nhập của nghệ thuật kiến trúc nhà thờ
Nhà thờ Thiên Chúa giáo Việt Nam có quy mô nhỏ bé giống như nhà dân, cửa được mở ra hai bên cho tín đồ thực hiện “lễ vọng” vào những ngày người đến dự lễ quá đông. Vật liệu xây dựng nhà thờ lúc đầu cũng rất đơn giản, mang tính chất “tạm bợ”, chủ yếu là tranh tre, nứa lá hoặc bằng gỗ.
So với Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo thì Thiên Chúa giáo là một tôn giáo đến muộn, tuy nhiên trải qua thời gian, văn hoá Thiên Chúa giáo vẫn có một chỗ đứng nhất định trong văn hoá Việt Nam. Tuy vậy, văn hoá Thiên Chúa giáo đã có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của văn hoá Việt Nam. Những đóng góp của Thiên Chúa giáo đối với văn hoá dân tộc Việt Nam thể hiện trên rất nhiều lĩnh vực: lối sống đạo, ngôn ngữ – chữ viết, báo chí, văn chương, kiến trúc…
II.TÔN GIÁO NỘI SINH
1.Phật giáo Hòa Hảo
a. Nguồn gốc hình thành:
Đạo Hòa Hảo ra đời tại làng Hòa Hảo, quận Tân Châu, tỉnh Châu Đốc (nay thuộc thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang) vào năm 1939 do Huỳnh Phú Sổ sáng lập.
ĐẠO HÒA HẢO
Người sáng lập : Huỳnh Phú Sổ
Làng Hoà hảo , Chợ mới , Long
Xuyên
4/ 7/ 1939
Tính chất :
Là tôn giáo dung hợp
Phật giáo + Nho giáo
Đạo giáo +tín ngưỡng
Có tính chính trị cao
Chủ trương : học
Phật , tu thân
đối tượng Thờ :Vuông vải đỏ sậm ( trần dà)
Lập bàn thông thiên ,cúng nước lọc hương hoa
Tổ chức giáo hội :thánh địa làTổ đình (Hoà hảo)
Tu tại gia
2.Tôn Giáo Nội Sinh Đồng Hành Cùng Nông Dân Nam Bộ
Và hoan cảnh - bối cảnh xã hội là điều kiện liên quan đến sự hiện diện và phát triển của tôn giáo.
gắn bó mật thiết - đổng sự lợi hành - cùng xã hội, nhất là với người bình dân lao động miệt ruộng vườn sông Tiền, sông Hậu.
đến nghi thức thờ cúng, lễ bái, giảng kệ tụng niệm… đều mang đậm màu sắc, phong cách hiếu hòa của nòi Việt nói chung, và đặc tính chân chất, cởi mở của nông dân Nam bộ nói riêng.
các Ngài đứng lên bằng “chân đất đầu trần” trên ruộng vườn nông thôn như tất cả nông dân trong miền; nhưng thần cách, đạo phong, tâm bi mẫn của các ngải luôn được ngưởi dân tín phục - phụng hành.
Tu là ly giac cách ái?
Phật không trách quở họ chuyện vợ chồng,
con cái đùm đề, mà an ủi vỗ về và dìu dắt họ khai hoang cày ruộng, dạy họ lo làm ăn và tu hiền chơn chất
Rằng tất cả mỗi người đều
công đi tìm Phật ở đâu.
đang có ông Phật ở trong
lòng, không phải mất .
+ Ngôn ngữ giáo dân (Sấm giảng), thì tinh ròng tiếng Việt, trong hình thức nói thơ, ca ,lý, hò, vè… Lọai hình văn học dân gian lúc bấy giờ.
“Tu không cần lạy cần quỳ
Ngồi đâu cũng sửa vậy thì mới mau”
“Ở hiền gặp lành”, “Làm phước gặp phước”,
“Thương người như thể thương thân/ Ghét người như thề vun phân cho người”.v.v…
Bảo vệ môi trường” hay “Sống chung hòa bình” không chỉ dừng lại ở hình thức không vi phạm luật pháp quy định, mà hiếu hòa hiếu sinh là do được thấm nhuần bản chất yêu thương, tôn trọng sự sống theo tinh thần giáo lý từ bi.
cuộc cách mạng về nghi thức tín ngưỡng
dựng dậy niềm tin cho nông dân nghèo bấy giờ tin nhân quả Phật pháp và nhất là tin ở Phật tính vốn có - tiềm năng phi phàm của chính họ.
tất cả đều xuất phát từ suy nghĩ, hành động của con người.
“Học Phật Tu Nhân”. Đây là pháp môn khế lý Phật pháp nhưng phong phú tính khế cơ nhằm thích ứng với tâm sinh lý con người thời đại, tùy phong hóa địa lý, kinh tế, tập quán vùng miền nhưng không khô cứng cục bộ, không thiếu tính phỗ cập tương tác với nhân sinh.
Cộng
đồng
Người
Chăm
Ba ni
Số lượng : 39.000 tín đồ ( chủ yếu tập trung ở
Ninh Thuận , Bình Thuận , là sự kết hợp giữa Hồi
giáo và Balamon giáo ( Hồi giáo cũ )
Toå chöùc giaùo hoäi : chia thaønh 4 caáp – 1. Sö caû ( Gru )
2. Thaøy Mum, 3. thaøy Tip ( Khotip ),4. Chang
Ñöôïc duy trì theo cheá ñoä cha truyeàn con noái
Lễ hội:Ramưwan là lớn
nhất cầu nguyện thánh Al Kết hợp với thờ tổ tiên
gồm : tục lấy nước , thờ Nước ( mưk ia ), dâng gạo lễ
( tuh brah )
Cúng thần Cha , thần Mẹ , trời ,đất
Am - dương ( Muk trun on trun )
ĐẠO CAO ĐÀI
Khai đạo : 24/ 12 /1926 chùa Từ Lâm
Tại Gò Kén Tây Ninh
Tên đầy đủ : Đ ại đạo tam kỳ phổ độ
Toân chæ :
Tam giaùo qui nguyeân
Nguõ chi hôïp nhaát
Giaùo lyù :
Vuõ truï : Hö voâ-Thaùi cöïc
Nhaân sanh : Linh hoàn
+nhuïc theå +theå phaùch
Coõi luaân hoài – nhaân quûa
Thaäp nhò nhaân duyeân
ñòa nguïc _ coõi cöïc laïc
Baùt chaùnh ñaïo
Caàu cô :thaùnh chæ cuûa
Cao ñaøi tieân oâng
Thôø cuùng , nghi leã :
Ñoái töôïng thôø : Thieân nhôõn +thaùi cöïc quang
Laõo töû – Thích ca – Khoång töû
Phaät ñaïo–Tieân ñaïo–Thaùnh ñaïo–Thaàn ñaïo-Nhaân ñaïo
Gíôùi luaät : AÊn chay, Nguõ giôùi,Töù ñaïi ñieàu qui ,
Luaät taïi theá , luaät xuaát theá, tröøng phaït,
TÔN GIÁO
NGOẠI SINH VÀ TÔN GIÁO NỘI SINH
I – các khái niệm cơ bản:
1.Tính ngưởng:lòng ngưỡng mộ sung bái một đối tượng siêu nhân trong cộng đồng.Xuất hiện khi xã hội chưa có giai cấp , chưa có: hệ thống giáo lí , giáo hội. Niền tin ngây thơ chất phát.
2.Tôn giáo: Tôn giáo” bắt nguồn từ thuật ngữ “religion” (Tiếng Anh) và“religion” lại xuất phát từ thuật ngữ “legere” (Tiếng Latinh) có nghĩa là thu lượm thêm sức mạnh siêu nhiên. Là công cụ tinh thần của giai cấp,xuất hiện trong giai đoạn có giai cấp .co giáo hội , giáo lí.
3.Mê tính dị đoan: lòng tin thái quá không trên cở sở thong thường mà dựa vào suy đoán kỳ bí , hoang đường
bí với những hành vi phản khoa học,trái với truyền thống đạo đức xã hội.
I.TÔN GIÁO NGOẠI SINH
1.Phật giáo:Cách đây hơn 25 thế kỷ, Đạo phật được hình thành ở Ấn Độ ,Thái tử Tất Đạt Đa, con Vua Tịnh Phạn và Hoàng Hậu Ma Gia, nước Ca-tỳ-la-vệ, xứ Ấn Độ bấy giờ. Sau nhiều năm tu tập Ngài đã thành Phật hiệu là Thích Ca. Đạo Phật có mặt trên thế gian này từ đó.
Nói về lý thuyết của Đạo Phật, có thể tóm tắt như sau:
Quan niệm về thế giới và con người :
Bản thể của vũ trụ là chân như, có có không không. Các hiện tượng là vô thường, luôn luôn chuyển động. Trong sự sống có sự chết, chết là điều kiện có sự sinh thành mới. Thời gian là vô cùng, không gian vô tận. Trong vũ trụ có đến ba ngàn thế giới, đời thì có nhiều kiếp, một tiểu kiếp có đếân 16 triệu năm. Và con người ở trong vòng luân hồi sinh tử.
+ Về lý thuyết cứu khổ :
Phật đưa ra các vấn đề rất tinh vi và sâu sắc. Trước hết là bốn điều huyền diệu gọi là Tứ Diệu Đế là :
Khổ đế : con người có bốn cái khổ sinh, lão, bịnh, tử, rồi còn nhiều cái khổ khác nữa như oán thù mà thường gặp nhau,yêu thương phải xa nhau, cầu như ý mà không được . . . Tất cả những cái khổ này đều là n
Đạo phật đến Việt Nam khi nào?
2. Ảnh hưởng của phật giáo trong đời sống văn hóa việt:
Đặt ra mối quan hệ tương tác biện chứng giữa văn hóa và tôn giáo.
Chịu sự tác động và chi phối của đặc trưng văn hóa, mặt khác nó tác động vào chính văn hóa Việt Nam mà kết quả là Phật giáo sẽ thích ứng chọn lọc, hội nhập với nền văn hóa, được làm phong phú và sâu sắc thêm bởi các giá trị văn hóa bản địa.
Bản chất của Phật giáo là từ bi, trí tuệ; bản nguyện Phật giáo là giác ngộ, giải thoát; bản hạnh Phật giáo là hòa bình, giáo dục và từ thiện. Phật giáo giàu tính nhân bản, rất phù hợp với nền văn hóa bản địa nên nó nhanh chóng được người Việt đón nhận và ghi dấu ấn của mình trong tư tưởng của người Việt Nam.
Và một khi đã thấm sâu vào tín ngưỡng của nhân dân, Phật giáo sẽ có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống văn hóa người dân. Các ngôi chùa không chỉ mang yếu tố
tâm linh mà trở thành trung tâm văn hóa giáo dục trong các làng xã. Trong cuộc đấu tranh giải phóng đất nước, Phật giáo đứng về phía những người yêu nước.
Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa mở, một mặt bảo vệ bản sắc dân tộc để nhất quán với chính mình, mặt khác không chối từ những ảnh hưởng tích cực của các yếu tố văn hóa ngoại sinh, khoan dung tôn giáo cũng chính là khoan dung văn hóa, bởi tôn giáo là sản phẩm của văn hóa, là thành tố văn hóa. Phật giáo trở thành cầu nối tiếp xúc văn hóa để Việt Nam vươn ra thế giới trong hội nhập toàn cầu.
chỉ ra con đường tu thân cho mỗi con người thông qua tứ diệu đế và bát chính đạo, nó góp phần điều chỉnh hành vi con người theo chuẩn mực chân thiện mỹ.
hơn hai nghìn năm có mặt ở Việt Nam, Phật giáo đã trải qua bao thăng trầm cùng lịch sử dân tộc, đồng hành, gắn bó với truyền thống dân tộc và trở thành một tôn giáo của Việt Nam.
Vì sao Phật giáo “đứng vững“ trong tâm linh đông đảo người dân?
triết lý nhân văn, qua tư tưởng từ bi, vô ngã và vị tha rất phù hợp với tình cảm, lối sống, suy nghĩ thương người như thể thương thân, lá lành đùm lá rách, trách nhiệm của mỗi con người trước cộng đồng.. .
Phật giáo còn thể hiện qua việc góp phần vào việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
xây dựng một xã hội an lạc, xây dựng một quốc gia hòa bình vì hạnh phúc chung của mọi người.
thể hiện triết lý yêu hòa bình, hướng tới sự an lạc, đó là triết lý, là tư tưởng Phật giáo và đó cũng là mục đích của chủ nghĩa xã hội.
gắn liền tôn giáo với khoa học, phù hợp với đời sống hiện đại thì tôn giáo đó không gì khác ngoài Phật giáo.
2.Thiên chúa giáo
Tại Việt Nam, cách dùng từ "Thiên Chúa giáo" để chỉ về Công giáo bắt nguồn từ việc Công giáo Rôma là tôn giáo thờ Thiên Chúa được truyền bá vào Việt Nam sớm nhất. Sự truyền đạo của các giáo sỉ Tây Ban Nha.
Sự tạo thành chữ “Quốc ngữ”
Đây là một trong những đóng góp quan trọng nhất của các giáo sĩ đạo Thiên Chúa đối với văn hoá Việt Nam, tất nhiên đóng góp này nằm ngoài ý thức chủ quan của các nhà truyền đạo khi sáng tạo ra chữ Quốc ngữ.
thấy vai trò đóng góp cho sự hình thành chữ Quốc ngữ của Gasparo d`Amiral rất quan trọng
việc truyền giáo vào Việt Nam đầu thế kỷ XVII, nhìn từ góc độ nó là một sự giao lưu văn hoá, với việc lập thành dạng chữ viết cho tiếng Việt của A.de.Rhodes, đã chuyển tải đến cho nền văn hoá Việt Nam một điều có ích, đó là dạng chữ viết có những ưu điểm hơn hẳn dạng chữ viết đang lưu hành ở Việt Nam.
Sự du nhập của nghệ thuật kiến trúc nhà thờ
Nhà thờ Thiên Chúa giáo Việt Nam có quy mô nhỏ bé giống như nhà dân, cửa được mở ra hai bên cho tín đồ thực hiện “lễ vọng” vào những ngày người đến dự lễ quá đông. Vật liệu xây dựng nhà thờ lúc đầu cũng rất đơn giản, mang tính chất “tạm bợ”, chủ yếu là tranh tre, nứa lá hoặc bằng gỗ.
So với Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo thì Thiên Chúa giáo là một tôn giáo đến muộn, tuy nhiên trải qua thời gian, văn hoá Thiên Chúa giáo vẫn có một chỗ đứng nhất định trong văn hoá Việt Nam. Tuy vậy, văn hoá Thiên Chúa giáo đã có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của văn hoá Việt Nam. Những đóng góp của Thiên Chúa giáo đối với văn hoá dân tộc Việt Nam thể hiện trên rất nhiều lĩnh vực: lối sống đạo, ngôn ngữ – chữ viết, báo chí, văn chương, kiến trúc…
II.TÔN GIÁO NỘI SINH
1.Phật giáo Hòa Hảo
a. Nguồn gốc hình thành:
Đạo Hòa Hảo ra đời tại làng Hòa Hảo, quận Tân Châu, tỉnh Châu Đốc (nay thuộc thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang) vào năm 1939 do Huỳnh Phú Sổ sáng lập.
ĐẠO HÒA HẢO
Người sáng lập : Huỳnh Phú Sổ
Làng Hoà hảo , Chợ mới , Long
Xuyên
4/ 7/ 1939
Tính chất :
Là tôn giáo dung hợp
Phật giáo + Nho giáo
Đạo giáo +tín ngưỡng
Có tính chính trị cao
Chủ trương : học
Phật , tu thân
đối tượng Thờ :Vuông vải đỏ sậm ( trần dà)
Lập bàn thông thiên ,cúng nước lọc hương hoa
Tổ chức giáo hội :thánh địa làTổ đình (Hoà hảo)
Tu tại gia
2.Tôn Giáo Nội Sinh Đồng Hành Cùng Nông Dân Nam Bộ
Và hoan cảnh - bối cảnh xã hội là điều kiện liên quan đến sự hiện diện và phát triển của tôn giáo.
gắn bó mật thiết - đổng sự lợi hành - cùng xã hội, nhất là với người bình dân lao động miệt ruộng vườn sông Tiền, sông Hậu.
đến nghi thức thờ cúng, lễ bái, giảng kệ tụng niệm… đều mang đậm màu sắc, phong cách hiếu hòa của nòi Việt nói chung, và đặc tính chân chất, cởi mở của nông dân Nam bộ nói riêng.
các Ngài đứng lên bằng “chân đất đầu trần” trên ruộng vườn nông thôn như tất cả nông dân trong miền; nhưng thần cách, đạo phong, tâm bi mẫn của các ngải luôn được ngưởi dân tín phục - phụng hành.
Tu là ly giac cách ái?
Phật không trách quở họ chuyện vợ chồng,
con cái đùm đề, mà an ủi vỗ về và dìu dắt họ khai hoang cày ruộng, dạy họ lo làm ăn và tu hiền chơn chất
Rằng tất cả mỗi người đều
công đi tìm Phật ở đâu.
đang có ông Phật ở trong
lòng, không phải mất .
+ Ngôn ngữ giáo dân (Sấm giảng), thì tinh ròng tiếng Việt, trong hình thức nói thơ, ca ,lý, hò, vè… Lọai hình văn học dân gian lúc bấy giờ.
“Tu không cần lạy cần quỳ
Ngồi đâu cũng sửa vậy thì mới mau”
“Ở hiền gặp lành”, “Làm phước gặp phước”,
“Thương người như thể thương thân/ Ghét người như thề vun phân cho người”.v.v…
Bảo vệ môi trường” hay “Sống chung hòa bình” không chỉ dừng lại ở hình thức không vi phạm luật pháp quy định, mà hiếu hòa hiếu sinh là do được thấm nhuần bản chất yêu thương, tôn trọng sự sống theo tinh thần giáo lý từ bi.
cuộc cách mạng về nghi thức tín ngưỡng
dựng dậy niềm tin cho nông dân nghèo bấy giờ tin nhân quả Phật pháp và nhất là tin ở Phật tính vốn có - tiềm năng phi phàm của chính họ.
tất cả đều xuất phát từ suy nghĩ, hành động của con người.
“Học Phật Tu Nhân”. Đây là pháp môn khế lý Phật pháp nhưng phong phú tính khế cơ nhằm thích ứng với tâm sinh lý con người thời đại, tùy phong hóa địa lý, kinh tế, tập quán vùng miền nhưng không khô cứng cục bộ, không thiếu tính phỗ cập tương tác với nhân sinh.
Cộng
đồng
Người
Chăm
Ba ni
Số lượng : 39.000 tín đồ ( chủ yếu tập trung ở
Ninh Thuận , Bình Thuận , là sự kết hợp giữa Hồi
giáo và Balamon giáo ( Hồi giáo cũ )
Toå chöùc giaùo hoäi : chia thaønh 4 caáp – 1. Sö caû ( Gru )
2. Thaøy Mum, 3. thaøy Tip ( Khotip ),4. Chang
Ñöôïc duy trì theo cheá ñoä cha truyeàn con noái
Lễ hội:Ramưwan là lớn
nhất cầu nguyện thánh Al Kết hợp với thờ tổ tiên
gồm : tục lấy nước , thờ Nước ( mưk ia ), dâng gạo lễ
( tuh brah )
Cúng thần Cha , thần Mẹ , trời ,đất
Am - dương ( Muk trun on trun )
ĐẠO CAO ĐÀI
Khai đạo : 24/ 12 /1926 chùa Từ Lâm
Tại Gò Kén Tây Ninh
Tên đầy đủ : Đ ại đạo tam kỳ phổ độ
Toân chæ :
Tam giaùo qui nguyeân
Nguõ chi hôïp nhaát
Giaùo lyù :
Vuõ truï : Hö voâ-Thaùi cöïc
Nhaân sanh : Linh hoàn
+nhuïc theå +theå phaùch
Coõi luaân hoài – nhaân quûa
Thaäp nhò nhaân duyeân
ñòa nguïc _ coõi cöïc laïc
Baùt chaùnh ñaïo
Caàu cô :thaùnh chæ cuûa
Cao ñaøi tieân oâng
Thôø cuùng , nghi leã :
Ñoái töôïng thôø : Thieân nhôõn +thaùi cöïc quang
Laõo töû – Thích ca – Khoång töû
Phaät ñaïo–Tieân ñaïo–Thaùnh ñaïo–Thaàn ñaïo-Nhaân ñaïo
Gíôùi luaät : AÊn chay, Nguõ giôùi,Töù ñaïi ñieàu qui ,
Luaät taïi theá , luaät xuaát theá, tröøng phaït,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đồng Văn Hùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)