Tóm tắt phương pháp giải BT Sinh 12

Chia sẻ bởi Minh Châu | Ngày 27/04/2019 | 51

Chia sẻ tài liệu: Tóm tắt phương pháp giải BT Sinh 12 thuộc Sinh học 12

Nội dung tài liệu:

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ LAI 1, 2 HAY NHIỀU CẶP TÍNH TRẠNG TƯƠNG PHẢN, SỰ TUƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN KHÔNG ALEN
* Một số khái niệm:
1.Tính trạng : là những đặc điểm cụ thể về hình thái, cấu tạo, sinh lí riêng biệt giúp phân biệt cơ thể này với cơ thể khác.
2.Cặp tính trạng tương phản: là 2 trạng thái khác nhau của cùng 1 tính trạng. (Vd : hạt xanh, hạt vàng) .
3.Alen: mỗi trạng thái khác nhau (ví dụ A, a) của cùng 1 gen được gọi là alen.
4.Cặp alen: gồm 2 Alen giống hoặc khác nhau (ví dụ AA, Aa) của cùng 1 gen.
5.Kiểu gen ( KG ): là toàn bộ các gen nằm trong các tế bào của cơ thể sinh vật.
6.Kiểu hình ( KH ): là tổ hợp toàn bộ các tính trạng và đặc tính của cơ thể
7.Thể đồng hợp: là cá thể mang các alen giống nhau của cùng 1 gen. (VD : AA , aa ).
8.Thể dị hợp: là cá thể mang các alen khác nhau thuộc cùng 1 gen. (VD: Bb, Aa ).

Việc nhận dạng các quy luật di truyền là vấn đề quyết định cho việc giải nhanh về các bài toán lai. Để nhận dạng các quy luật di truyền phải dựa vào các điều kiện cụ thể của bài toán.
+ Đối với các bài toán lai về 1, 2 hoặc nhiều cặp tính trạng phân ly độc lập thì ta dựa vào:
Các điều kiện về tính trạng gen quy định
Kết quả của phép lai để xác định

+ Đối với bài toán về tương tác giữa các gen không allen thì ta dựa vào:
Dựa vào các điều kiện về phép lai
Kết quả phân tích đời con qua các phép lai
I.Cách nhận dạng quy luật di truyền:
1. Trường hợp bài toán đã xác định tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con:
1.1. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình của đời con:
1.1.1. Khi lai 1 tính trạng:
Tìm tỉ lệ phân tích về KH ở thế hệ con đối với loại tính trạng để từ đó xác định quy luật di truyền chi phối.
+ 3:1 là quy luật di truyền phân tích trội lặn hoàn toàn.
+ 1:2:1 là quy luật di truyền phân tích trội không hoàn toàn (xuất hiện tính trạng trung gian do gen nằm trên NST thường hoặc giới tính.
+ 1:1 hoặc 2:1 tỉ lệ của gen gây chết.
+ 9:3:3:1 hoặc 9:6:1 hoặc 9:7 là tính trạng di truyền theo tương tác bổ trợ.
+ 12:3:1 hoặc 13:3 là tính trạng di truyền theo quy luật tương tác át chế trội.
+ 9:3:4 là tương tác át chế do gen lặn.
+ 15:1 là tương tác cộng gộp kiểu không tích lũy các gen trội.
1.1.2. Khi lai 2 hay nhiều cặp tính trạng:
+ Tìm tỉ lệ phân tích về kiểu hình ở thế hệ con đối với mỗi loại tính trạng.
+ Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại tính trạng kia.
Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền theo định luật phân li độc lập của Menden (trừ tỉ lệ 1:1 nhân với nhau).
Ví dụ: Cho lai hai thứ cà chua: quả đỏ-thân cao với quả đỏ-thân thấp thu được 37.5% quả đỏ-thân cao: 37.5% quả đỏ -thân thấp: 12.5% quả vàng-thân cao: 12.5% quả vàng-thân thấp. Biết rằng mỗi tính trạng do 1 gen quy định.
Giải:
+ Xét riêng từng tính trạng ở thế hệ con:
( 37,5% + 37,5% ) đỏ : ( 12,5% + 12,5% ) vàng = 3 đỏ : 1 vàng
( 37,5% + 12,5% ) cao : ( 37,5 % + 12,5% ) thấp = 1 cao : 1 thấp
+ Nhân 2 tỉ lệ này ( 3 đỏ : 1 vàng ) ( 1 cao : 1 thấp ) = 3 đỏ-cao : 3 đỏ-thấp : 1 vàng-cao : 1 vàng-thấp, phù hợp với phép lai trong đề bài. Vậy 2 cặp gen quy định 2 tính trạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
1.2. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình trong phép lai phân
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Minh Châu
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)