TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Chia sẻ bởi Bùi Thế Long | Ngày 26/04/2019 | 152

Chia sẻ tài liệu: TỔ CHỨC ĐÀO TẠO thuộc Toán học

Nội dung tài liệu:

Phụ lục 3
Chương IV
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 23. Học kỳ
Mỗi năm học có hai học kỳ chính và một học kỳ phụ.
Mỗi học kỳ chính có 15 tuần thực học và từ 3 đến 4 tuần thi.
Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi, được tổ chức trong thời gian hè.
Điều 24. Khóa học
1. Thời gian tối đa hoàn thành khóa học bao gồm thời gian thiết kế của khóa học và thời gian được phép tạm ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập.
2. Thời gian của khóa học
a) Thời gian của khóa học đào tạo chính quy theo chương trình đào tạo chuẩn, chất lượng cao, tài năng và đạt chuẩn quốc tế tương ứng là 8 học kỳ chính đối với đào tạo cử nhân, từ 9 đến 10 học kỳ chính đối với đào tạo kỹ sư. Thời gian được phép tạm ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập là 4 học kỳ chính;
b) Thời gian của khóa học đào tạo vừa làm vừa học dài hơn so với khóa học đào tạo chính quy ở cùng trình độ từ 1 đến 2 học kỳ chính. Thời gian được phép tạm ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập là 4 học kỳ chính;
c) Thời gian của khóa học đào tạo liên thông từ 3 đến 4 học kỳ chính tùy theo ngành học. Thời gian được phép tạm ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập là 2 học kỳ chính;
d) Thời gian của khóa học đào tạo văn bằng thứ hai do thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định cho từng sinh viên trên cơ sở những kiến thức đã được tích lũy và kết quả học tập được bảo lưu, nhưng không vượt quá thời gian quy định đối với một ngành học;
e) Thời gian tối đa đào tạo bằng kép là thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo thứ nhất.
3. Năm đào tạo
Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào số tín chỉ tích lũy (không kể các môn học tự chọn tự do, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh và kỹ năng mềm), sinh viên được xếp năm đào tạo như sau:
Năm đào tạo
Chương trình
đào tạo chuẩn
Chương trình đào tạo chất lượng cao và đạt chuẩn quốc tế
Chương trình
đào tạo tài năng

Năm thứ nhất
Dưới 35 tín chỉ
Dưới 40 tín chỉ
Dưới 45 tín chỉ

Năm thứ hai
Từ 35 - 70 tín chỉ
Từ 40 – 80 tín chỉ
Từ 45 – 90 tín chỉ

Năm thứ ba
Từ 71 – 105 tín chỉ
Từ 81 – 115 tín chỉ
Từ 91 – 130 tín chỉ

Năm thứ tư
Từ 106 – 140 tín chỉ
Từ 116 – 155 tín chỉ
Từ 131 – 170 tín chỉ

Năm thứ năm
Từ 141 – 150 tín chỉ




Điều 25. Kế hoạch đào tạo
1. Hàng năm, đơn vị đào tạo lập kế hoạch tổ chức đào tạo, lịch trình đào tạo chi tiết theo kế hoạch thống nhất, đảm bảo liên thông trong toàn Đại học Quốc gia Hà Nội và báo cáo Đại học Quốc gia Hà Nội trước ngày 31 tháng 7.
2. Đầu khóa học, đơn vị đào tạo thông báo cho sinh viên:
a) Cam kết chất lượng giáo dục;
b) Chương trình đào tạo của ngành học;
c) Chuẩn đầu ra của ngành học;
d) Điều kiện đảm bảo chất lượng (đội ngũ cán bộ giảng dạy, cơ sở vật chất, các phòng thí nghiệm, thư viện và hệ thống giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo);
e) Thu chi tài chính (kế hoạch tài chính, học phí, học bổng);
f) Quy chế đào tạo và các quy định liên quan tới học tập, rèn luyện, sinh hoạt của sinh viên.
3. Đầu năm học, đơn vị đào tạo thông báo cho sinh viên kế hoạch học tập của năm học.
4. Chậm nhất một tháng trước khi học kỳ mới bắt đầu, đơn vị đào tạo thông báo:
a) Thời khóa biểu lớp môn học dự kiến giảng dạy trong học kỳ có các thông tin: tên môn học, số tín chỉ, tên lớp môn học, tiết học, phòng học, số sinh viên tối thiểu, tối đa của lớp môn học, họ và tên, email và số điện thoại liên lạc của giảng viên dạy môn học và các thông tin khác;
b) Thời gian và cách thức tổ chức đăng ký môn học;
c) Các môn học không thể tổ chức giảng dạy theo kế hoạch đã công bố.
5. Tùy theo tình hình đăng ký môn học thực tế, đơn vị đào tạo thông báo các môn học không thể
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Thế Long
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)