TL tập huấn HN thi TN THPT năm 2010
Chia sẻ bởi Nguyễn Đức Chung |
Ngày 21/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: TL tập huấn HN thi TN THPT năm 2010 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
HỘI NGHỊ
TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ
TỔ CHỨC THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2010
ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ TỔ CHỨC CỤM TRƯỜNG
I. Đăng ký dự thi
1. Các đơn vị thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và tại đơn vị thông tin về kỳ thi để, học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân biết. đặc biệt là đối tượng dự thi, hồ sơ thi, thời gian đăng ký thi để thí sinh tự do đăng ký dự thi theo đúng thời gian quy đinh.
2. Trường phổ thông tổ chức cho các đối tượng thí sinh đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 11 của Quy chế 04. Quán triệt thực hiện đúng các nội dung sau:
a) Người học thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy chế 04 đăng ký dự thi tại trường phổ thông nơi học lớp 12, không được đăng ký dự thi ở cơ sở giáo dục khác; học sinh lớp 12 năm học 2009-2010 ở giáo dục THPT không được đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2010 theo chương trình giáo dục thường xuyên.
b) Thí sinh tự do đăng ký dự thi tại trường phổ thông trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi cư trú (theo xác nhận về cư trú của UBND cấp xã) hoặc tại trường phổ thông nơi học lớp 12. Trong đó, cần lưu ý:
- Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi ở những năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0; sao cho khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện về học lực theo quy định.
- Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi do nghỉ quá 45 buổi học trong những năm trước nếu vẫn đủ điều kiện về học lực thì không cần có xác nhận kiểm tra học lực.
- Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi ở những năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm trong năm học lớp 12 thì phải có xác nhận của chính quyền cấp xã về phẩm chất đạo đức và việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định về an ninh, trật tự của địa phương nơi cư trú trong Phiếu đăng ký dự thi.
Thí sinh tự do của giáo dục THPT được phép đăng ký dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên nhưng không được bảo lưu điểm thi như thí sinh tự do đã dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên (bổ túc THPT).
- Thí sinh có điểm bảo lưu đã đăng ký dự thi theo cách chỉ thi những môn không có điểm bảo lưu thì không được dự thi môn có điểm bảo lưu.
- Thí sinh tự do đang đi công tác xa được đăng ký dự thi trên địa bàn nơi công tác , nếu có đủ căn cứ về việc không thể dự thi tại nơi cư trú và nơi học lớp 12.
- Thí sinh tự do bị mất bản chính học bạ THPT nhưng có nguyện vọng được dự thi năm 2010 phải có xác nhận lại bản sao học bạ được cấp trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ thi của kỳ thi năm dự thi liền kề trước kỳ thi năm 2010.
d) Cần hướng dẫn cụ thể việc đăng ký dự thi và có những biện pháp tích cực giúp thí sinh có đủ các loại giấy chứng nhận để được hưởng cộng điểm khuyến khích và chế độ ưu tiên (nếu có); tuyệt đối không tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ. Lưu ý:
- Bản chứng thực của các hồ sơ liên quan là bản photocopy được UBND cấp xã xác nhận. UBND cấp xã xác nhận về cư trú, về không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự của thí sinh; cơ quan chuyên môn cấp huyện xác nhận các điều kiện được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên khác theo quy định tại Điều 31 và khoản 2 Điều 34 của Quy chế 04.
- Những trường hợp chưa được cấp hoặc mất giấy chứng minh nhân dân phải có xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan Công an có thẩm quyền; nếu gia đình thí sinh không có sổ hộ khẩu riêng, có thể sử dụng Giấy xác nhận của UBND cấp xã với đầy đủ thông tin như trong sổ hộ khẩu.
- Lưu ý hướng dẫn cho thí sinh ghi phiếu đăng ký dự thi đầy đủ chính xác theo đúng hướng dẫn trong phụ lục 1 đính kèm.
3. Thời hạn đăng ký dự thi:
- Từ 25/4/2010 đến 07/5/2010, tường phổ thông thu Phiếu đăng ký dự thi, hồ sơ đăng ký dự thivà nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm máy tính. Sau khi đã nhập xong dữ liệu của từng lớp, cán bộ máy tính in sách đăng ký dự thi theo lớp (mẫu M3)và giao cho giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh rà soát và ký xác nhận.
- Ngày 07/5/2010 hết hạn đăng ký, tường phổ thông kiểm tra toàn bộ hồ sơ đăng ký dự thi và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của từng thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ. Sau đó, lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi Tiếng anh 7 năm, 3 năm theo thứ tự a, b, c, ... của tên thí sinh (mẫu M4).
Hiệu trưởng xác nhận và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác về thông tin trong danh sách thí sinh (khi bàn giao có biên bản giao nhân với Sở).
- Chậm nhất là ngày 10/5/2010, các trường phổ thông hoàn chỉnh các công việc trên và bàn giao 1 bản danh sách và đĩa CD chứa danh sách thí sinh đăng ký dự thi (mẫu M4)cho sở GDĐT; đồng thời chịu trách nhiệm bảo quản đầy đủ hồ sơ đăng ký dự thi và danh sách thí sinh đăng ký dự thi để xuất trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và yêu cầu sửa chữa (nếu có).
4. Các sở GDĐT kiểm tra và cập nhật đầy đủ số liệu đăng ký dự thi trước khi báo cáo Bộ GDĐT.
II. Tổ chức cụm trường và Hội đồng coi thi
1. Sở GDĐT lập Danh sách các trường phổ thông trong đơn vị (mẫu M5) có các thông tin về mã số trường, tên trường, địa chỉ, số điện thoại di động/cố định, địa chỉ e-mail, số fax; thông tin về Hiệu trưởng và chuyên viên máy tính.
Trường phổ thông có mã số loại hình trường như sau: 1 - THPT công lập; 2 - khối THPT chuyên, trường THPT chuyên đặt trong trường đại học, trường THPT chuyên của tỉnh; 3 - THPT công lập và bán công/tư thục/dân lập (có cả lớp công lập và lớp bán công hoặc tư thục, dân lập); 4 - THPT bán công/tư thục/dân lập; 5 - giáo dục thường xuyên; 6 - THPT công lập và giáo dục thường xuyên (có cả lớp THPT công lập và giáo dục thường xuyên); 7- các loại hình trường khác. Danh sách M5 được lập theo thứ tự các loại hình trường; trong mỗi loại hình, tên các trường (chữ cái đầu tiên, không kể phần loại hình trường) và xếp theo a, b, c.
Mỗi trường được gán một mã số trường, gồm 6 chữ số:
- 2 chữ số đầu: Mã số sở GDĐT;
- Chữ số thứ 3: Mã số loại hình trường;
- Chữ số thứ 4, 5 và 6: Số thứ tự của trường theo loại hình của trường trong danh sách.
2. Sở GDĐT tổ chức các cụm trường để tổ chức thi theo Điều 10 của Quy chế 04 và lập Danh sách các cụm trường (mẫu M6a): Mỗi cụm trường có một mã số cụm trường gồm 2 chữ số, do sở GDĐT gán từ 01 cho đến hết số cụm trường.
Mỗi trường được gán một mã số trường, gồm 6 chữ số:
- 2 chữ số đầu: Mã số sở GDĐT;
- Chữ số thứ 3: Mã số loại hình trường;
- Chữ số thứ 4, 5 và 6: Số thứ tự của trường theo loại hình của trường trong danh sách.
2. Sở GDĐT tổ chức các cụm trường để tổ chức thi theo Điều 10 của Quy chế 04 và lập Danh sách các cụm trường (mẫu M6a): Mỗi cụm trường có một mã số cụm trường gồm 2 chữ số, do sở GDĐT gán từ 01 cho đến hết số cụm trường.
3. Quy trình thực hiện
Căn cứ khung thời gian, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện như sau:.
a) Từ ngày 07/5/2010 đến ngày 10/5/2010: nhận danh sách M4 và đĩa CD chứa danh sách do các trường phổ thông bàn giao;
b) Từ ngày 10/5/2010 đến ày 18/5/2010:
- Lập Danh sách thí sinh đăng ký thi theo cụm trường, (mẫu M7) theo các bước sau:
+ Bước 1. Xếp môn thi Ngoại ngữ (trừ thí sinh giáo dục thường xuyên) theo thứ tự: Tiếng Anh (theo thứ tự 7 năm trước, 3 năm sau);
+ Bước 2. Xếp danh sách thí sinh phải thi của mỗi môn thi ngoại ngữ và thí sinh của giáo dục thường xuyên (nếu có) theo thứ tự a, b, c, ... của tên thí sinh.
Lưu ý: Mỗi thí sinh có 01 số báo danh gồm 06 chữ số: 2 chữ số đầu là mã số cụm trường; 4 chữ số sau là số thứ tự của thí sinh trong danh sách, đánh từ 0001 đến hết số thí sinh của cụm trường.
- Sắp xếp phòng thi và lập Danh sách thí sinh theo phòng thi của cụm trường (mẫu M8) quy định: đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02 thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang là 1,2 mét; mỗi phòng thi có 24 thí sinh, phòng thi cuối cùng của mỗi ngoại ngữ hoặc giáo dục thường xuyên có không quá 28 thí sinh; có thể ghép các phòng thi cuối trong 1 phòng, nhưng không quá 28 thí sinh (nếu quá 28 thì xếp thêm 01 phòng nữa).
- Lập Danh sách các Hội đồng coi thi trong cụm trường (mẫu M9); phân chia các phòng thi về các địa điểm thi (nơi sẽ đặt Hội đồng coi thi) trong cụm trường. Số phòng thi có 3 chữ số, được đánh liên tục từ 001 đến hết số phòng thi trong cụm, lần lượt từ Hội đồng coi thi này sang Hội đồng coi thi khác, theo Danh sách các Hội đồng coi thi.
- Giám đốc sở GDĐT, theo Điều 18 của Quy chế 04, ra quyết định thành lập tại mỗi địa điểm thi một Hội đồng coi thi để thực hiện công việc chuẩn bị và tổ chức coi thi tại địa điểm thi. Mã số Hội đồng coi thi gồm 04 chữ số: 02 chữ số đầu là mã số cụm trường; 02 chữ số tiếp theo là số thứ tự Hội đồng coi thi trong Danh sách các Hội đồng coi thi (mẫu M9)
- Lập Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M10)
- Lập Bảng ghi tên dự thi cho từng phòng thi (mẫu M11).
- Lập Danh sách thí sinh trong phòng thi (mẫu M12).
* Ngày 19/5: các trường củ cán bộ làm máy tính về sở nhận dữ liệu về
các hội đồng thi: Danh sách các cụm trường (mẫu M6), Danh sách các Hội đồng coi thi (mẫu M9), Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M10). Yêu cầu Hiệu trưởng trường phổ thông rà soát, xác nhận tính chính xác của các thông tin liên quan rồi êm yết các danh sách để thông báo cho thí sinh. êu
cầu thí sinh kiểm tra lại thông tin cá nhân ( nếu có sai sót trường thông báo ngay về Sở (phòng Khảo thí để điều chỉnh). Đồng thời trường phổ thông in Thẻ dự thi (mẫu M13) cho thí sinh đăng ký dự thi tại trường ký tên, đóng dấu vào Thẻ dự thi, đóng dấu giáp lai vào ảnh trên Thẻ và phát cho thí sinh.
c) Từ 20/5 đến 29/5: Các trường được phân công chuẩn bị cho hội đồng thi nhận ấn phẩm cho hội đồng tại Sở ( Phòng KT&KĐCLGD).
d) Ngày 30/5/2010: bàn giao cho các Hội đồng coi thi Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M10); Bảng ghi tên dự thi cho từng phòng thi (mẫu M11), sách thí sinh trong phòng thi (mẫu M12); văn phòng Hội đồng coi thi, các phòng thi; các văn bản, bảng biểu, văn phòng phẩm…
III. Giao nhận đề thi:
Ngày nhận đề thi: Sáng 30/5/2010, từ 8 giờ 30.
Địa điểm: sẽ thông báo sau qua hòm thư điện tử của các đơn vị.
Các Phó chủ tịch sở tại của các hội đồng thi nhận đề cho hội đồng thi của mình; các đơn vị báo cáo UBND huyện thành phố và Ban chỉ đạo thi của huyện, th ành phố để có xe ô tô, phương tiện bảo mật và công an đi cùng để quản lý, đảm bảo an toàn đề thi.
IV. COI THI
1. Thực hiện theo quy định tại chương IV của Quy chế 04; trong đó, cần lưu ý một số điểm sau:
a) Chủ tịch, Thư ký đi cùng họp tại Sở Giáo dục và Đào tạo từ 7 giờ 30 phút ngày 30/5/2010 để phản ánh tình hình coi thi tại đơn vị (đơn vị nào không có lãnh đạo được phân công làm chủ tịch hội đồng thi thì phản ánh tình hình qua thư điện tử về Sở Giáo dục và Đào tạo (phòng KT&KĐCLGD).
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng coi thi có mặt tại địa điểm thi chậm nhất vào 8 giờ 00, ngày 31/5/2010 để tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất, các tài liệu, phương tiện và giải quyết những công việc cần thiết để tổ chức coi thi, thống nhất những quy định về hiệu lệnh, phương pháp tiến hành, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.
Lưu ý: không thực hiện việc “tiếp nhận hồ sơ thi, xác nhận lần cuối cùng quyền dự thi của thí sinh” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 của Quy chế 04; vì Thông tư số 05/2010/TT-BGDĐT ngày 24/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế 04 đã quy định: trường phổ thông chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ của thí sinh đăng ký dự thi và quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ.
c) Các giám thị trong Hội đồng coi thi có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi ít nhất 01 ngày để họp Hội đồng coi thi, nghiên cứu Quy chế 04 và các quy định có liên quan đến kỳ thi, rà soát các văn bản trong hồ sơ của Hội đồng, kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thi và làm một số phần việc của Hội đồng coi thi.
d) Trước mỗi buổi thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi thu các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân của tất cả những người làm nhiệm vụ tại Hội đồng và lưu giữ tại phòng trực của Hội đồng. Khi cần thông tin khẩn cấp, cán bộ làm nhiệm vụ thi phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng coi thi để xử lý.
đ) Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết định giờ phát túi đề thi còn nguyên niêm phong cho giám thị: đối với các môn tự luận, chậm nhất là 20 phút trước giờ bắt đầu làm bài; đối với các môn trắc nghiệm, chậm nhất là 45 phút trước giờ bắt đầu làm bài.
e) Trường hợp thí sinh đến phòng thi muộn, nhưng chưa đến thời điểm tính giờ làm bài thì giám thị lập biên bản và cho thí sinh dự thi; tất cả các trường hợp đến muộn sau thời điểm tính giờ làm bài đều không được dự thi.
g) Mỗi phòng thi phải được trang bị 1 chiếc kéo dành cho giám thị cắt túi đề thi. Trước khi cắt túi đề thi và phát đề thi vào đúng thời điểm ghi trong lịch thi, giám thị phải cho toàn thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm phong của túi đề thi và lập biên bản xác nhận có chữ ký của 2 thí sinh trong phòng thi.
h) Ngay sau khi phát đề cho thí sinh, giám thị yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi: nếu thấy đề thi bị thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ phải lập tức báo cho giám thị để kịp thời xử lý. Nếu không phát hiện hoặc để gần cuối buổi thi mới báo cáo thì thí sinh phải tự chịu trách nhiệm. Tất cả những trường hợp phát sinh về đề thi giám thị phải báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng coi thi ngay sau khi phát hiện (qua giám thị ngoài phòng thi).
i) Chậm nhất 30 phút sau thời điểm tính giờ làm bài, Thư ký hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi phải hoàn thành việc đến các phòng thi, nhận số đề thi thừa (nếu có), cùng 2 giám thị trong phòng thi lập biên bản giao nhận và niêm phong tại chỗ túi đựng đề thi thừa để chuyển cho Chủ tịch Hội đồng coi thi bảo quản.
k) Khi thu bài, mỗi phòng thi xếp bài thành một tập, theo số báo danh từ nhỏ đến lớn; trong một bài thi, các tờ giấy thi được lồng vào nhau. Giám thị trong phòng thi yêu cầu thí sinh điền vào Phiếu thu bài thi số tờ giấy thi của mình và ký tên; đảm bảo không xảy ra nhầm lẫn, thiếu sót.
2. Quy định đối với thí sinh thi trắc nghiệm:
a) Đề thi vừa mới nhận từ giám thị phải để dưới tờ phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN), không được đọc. Khi tất cả thí sinh trong phòng thi đều đã nhận được đề thi, được sự cho phép của giám thị, thí sinh bắt đầu đọc đề thi.
b) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo: đề thi có đủ số trang, số lượng câu trắc nghiệm; nội dung đề được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi. Nếu phát hiện những chi tiết bất thường trong đề thi, thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lý.
c) Ghi tên và số báo danh của mình vào vị trí tương ứng trong đề thi, xem mã đề thi (in trên đầu đề thi) và dùng bút mực hoặc bút bi ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở đầu các cột của khung mã đề thi (mục số 10 trên phiếu TLTN); sau đó, dùng bút chì lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột.
d) Theo yêu cầu của giám thị, tự ghi mã đề thi của mình vào 2 phiếu thu bài thi. Lưu ý, tuyệt đối không ký tên vào phiếu thu bài khi chưa nộp bài.
đ) Trên phiếu TLTN chỉ được viết một thứ mực không phải là mực đỏ và tô chì đen ở ô trả lời; không được tô bất cứ ô nào trên phiếu TLTN bằng bút mực, bút bi.
e) Ngoài 10 mục cần ghi trên phiếu TLTN bằng bút mực và các câu trả lời tô chì, tuyệt đối không được viết gì thêm hoặc để lại dấu hiệu riêng trên phiếu TLTN. Bài có dấu riêng sẽ bị coi là phạm quy và không được chấm điểm.
h) Phải giữ phiếu TLTN phẳng, không được gập và làm bẩn.
g) Làm xong bài phải ngồi tại chỗ, không nộp bài trắc nghiệm trước khi hết giờ làm bài.
i) Khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm, có lệnh thu bài, phải ngừng làm bài, bỏ bút xuống; đặt phiếu TLTN lên trên đề thi; chờ nộp phiếu TLTN theo hướng dẫn của giám thị. Thí sinh không làm được bài vẫn phải nộp phiếu TLTN. Khi nộp phiếu TLTN, phải ký tên vào phiếu thu bài thi.
k) Chỉ được rời khỏi chỗ của mình sau khi giám thị đã kiểm đủ số phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép ra về.
3. Quy định đối với giám thị coi thi trắc nghiệm:
Giám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ:
a) Nhận túi đề thi, phiếu TLTN, hồ sơ thi liên quan mang về phòng thi, ghi số báo danh của thí sinh lên bàn, ký tên vào phiếu TLTN, ký tên vào giấy nháp.
b) 30 phút trước giờ làm bài: gọi thí sinh vào phòng thi, phát phiếu TLTN và giấy nháp, hướng dẫn thí sinh điền vào các mục từ 1 đến 9 trên phiếu TLTN.
c) 15 phút trước giờ làm bài: kiểm tra niêm phong túi đề thi, mở túi đề thi và phát đề thi theo số báo danh đã ghi trên bàn (kể cả số báo danh của thí sinh vắng mặt) theo quy định của Chủ tịch Hội đồng coi thi. Khi phát đề thi, yêu cầu thí sinh để đề thi dưới phiếu TLTN và không được đọc đề thi. Khi thí sinh cuối cùng nhận được đề thi thì cho phép thí sinh bắt đầu đọc đề thi và ghi mã đề thi vào phiếu TLTN. Nhắc thí sinh kiểm tra đề thi và thông báo ngay về những chi tiết bất thường của đề thi để xử lý; thu đề thi của những thí sinh vắng mặt.
Trong trường hợp thí sinh có đề thi thiếu câu, mất nét, in mờ, font chữ... giám thị tìm đề thi có mã đề thi tương ứng hoặc có mã đề thi khác với mã đề thi của những thí sinh ngồi cạnh để đổi cho thí sinh, bảo đảm mỗi thí sinh chỉ được phát 01 đề thi có mã khác với mã đề thi của những thí sinh ngồi cạnh.
d) Sau khi phát đề thi, một giám thị hướng dẫn và kiểm tra việc ghi mã đề thi của từng thí sinh vào 02 phiếu thu bài thi, lưu ý thí sinh tuyệt đối không được ký tên vào phiếu.
đ) Thông báo giờ bắt đầu làm bài và thời gian làm bài thi.
Khi phát hiện thí sinh làm bài sai quy cách, phải nhắc thí sinh sửa chữa. Trong suốt buổi thi, tuyệt đối không cho thí sinh ra ngoài phòng thi; trường hợp bất thường, giám thị trong phòng thi báo cho giám thị ngoài phòng thi để xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng coi thi và phải thu lại đề thi, giấy nháp, phiếu TLTN trước khi cho thí sinh ra ngoài phòng thi.
e) 15 phút sau khi tính giờ làm bài, bàn giao tại phòng thi cho thư ký Hội đồng coi thi số phiếu TLTN và số đề thi còn thừa; cùng thư ký niêm phong túi đựng các tài liệu này.
g) Thông báo cho thí sinh khi thời gian làm bài thi còn 15 phút và nhắc thí sinh kiểm tra việc ghi và tô số báo danh, mã đề thi trên phiếu TLTN.
h) Hết giờ làm bài, thu phiếu TLTN (không thu đề thi).
- Giám thị không thu phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài.
- Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, yêu cầu thí sinh ngồi tại chỗ, đặt bút xuống, đặt phiếu TLTN xuống dưới đề thi và tiến hành thu phiếu TLTN. Trong quá trình thu phiếu TLTN, giám thị phải kiểm tra kỹ việc ghi và tô mã đề thi vào phiếu TLTN, việc ghi mã đề thi vào phiếu thu bài thi của thí sinh (so sánh mã đề thi đã ghi trên phiếu TLTN và ghi trên phiếu thu bài thi với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh; việc tô chì trong mục 10 tại các ô có tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột hay không). Thu phiếu TLTN của thí sinh nào thì yêu cầu thí sinh đó ký tên vào 02 phiếu thu bài thi.
- Xếp phiếu TLTN theo số báo danh từ nhỏ đến lớn, không xếp theo mã đề thi. Sau khi đã kiểm đủ tất cả số phiếu TLTN theo số thí sinh dự thi và rà soát kỹ việc ký tên của thí sinh, giám thị mới được cho thí sinh ra khỏi phòng thi.
- Bỏ vào túi bài thi toàn bộ phiếu TLTN của thí sinh trong phòng thi và 01 bản phiếu thu bài thi (đã ghi mã đề thi và chữ ký thí sinh) để nộp cho lãnh đạo hoặc thư ký Hội đồng coi thi, rồi cùng niêm phong và ký tên. 01 bản phiếu thu bài thi còn lại để bên ngoài túi bài thi được bàn giao cho Hội đồng coi thi (để chuyển cho Giám đốc sở GDĐT lưu giữ, quản lý độc lập với Tổ xử lý bài thi).
4. Giao nộp bài thi:
a) Thời gian giao nộp bài thi: ngay sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi chậm nhất là 12 giờ 00 phút ngày 05/6/2010 tại trường THPT dân tộc nội trú tỉnh.
b) Đối với bài thi trắc nghiệm: Chủ tịch Hội đồng coi thi giao nộp trực tiếp bài thi và hồ sơ coi thi cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi.
c) Đối với bài thi tự luận: Chủ tịch Hội đồng coi thi giao nộp bài thi và hồ sơ coi thi cho Giám đốc sở GDĐT hoặc người được ủy quyền.
V. CHẤM THI, PHÚC KHẢO VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
1. Chấm thi
a) Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục công bố bản phân công chấm chéo bài thi tự luận kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2010.
b) Hội đồng chấm thi tốt nghiệp THPT (sau đây gọi là Hội đồng chấm thi) đảm bảo đúng thành phần và thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định tại các Điều 23, 24 và 25 của Quy chế 04. Chú ý:
- Tổ xử lí bài thi trắc nghiệm: Tổ trưởng là một lãnh đạo Hội đồng chấm thi, các thành viên là cán bộ và kỹ thuật viên, chuyên viên máy tính;
- Phải bố trí đủ giám khảo chấm thi tự luận (bình quân 1 giám khảo chấm 75 - 100 bài/ngày) để chấm đúng tiến độ đề ra. Lưu ý: Do thực hiện chấm chéo bài thi tự luận nên các đơn vị có thể vận dụng Quy chế 04 để điều động giáo viên tham gia Hội đồng chấm thi như sau:
+ Có thể điều động làm giám khảo những giáo viên có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em vợ hoặc chồng; người giám hộ hoặc đỡ đầu; người được giám hộ hoặc được đỡ đầu dự kỳ thi nếu đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại các điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều 9 của Quy chế 04;
+ Riêng đối với môn Lịch sử và Địa lí, có thể điều động làm giám khảo những giáo viên trong biên chế, giáo viên cơ hữu các trường phổ thông của tỉnh đã dạy các môn thi này ở cấp THPT ít nhất 02 năm.
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng chấm thi phải có mặt tại địa điểm chấm thi 15 giờ 30 ngày 04/6/2010 (trừ người đang làm nhiệm vụ do Giám đốc phân công):
- Tiếp nhận địa điểm chấm thi, kiểm tra công tác chuẩn bị, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức chấm thi;
- Nhận bài thi trắc nghiệm, hồ sơ coi thi trắc nghiệm do sở GDĐT sở tại bàn giao và bài thi tự luận, hồ sơ coi thi tự luận do sở GDĐT tỉnh khác bàn giao;
- Thống nhất những quy định chung về tổ chức chấm thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.
d) Chấm thi trắc nghiệm:
- Tổ chức chấm trên máy bài thi của các môn thi trắc nghiệm và giao nộp kết quả, hồ sơ chấm thi trắc nghiệm, bài thi trắc nghiệm đã chấm cho sở GDĐT;
- Bộ phận giám sát chấm bài trắc nghiệm thực hiện giám sát trực tiếp, liên tục các hoạt động của tổ xử lí bài thi trắc nghiệm;
- Xử lý bài thi và chấm thi:
+ Các phiếu TLTN (bài làm của thí sinh) đều được chấm bằng máy.
+ Việc quét phiếu TLTN phải được giám sát chặt chẽ. Trước khi quét phải lập biên bản mở niêm phong. Sau khi quét phải lập biên bản niêm phong. Các thành viên tham gia xử lý phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lý do gì. Sau khi quét, tất cả phiếu TLTN và phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ và bảo mật tại đơn vị.
+ Các file: (a) Danh sách Hội đồng coi thi/ điểm thi; (b) Danh sách thí sinh dự thi; (c) Danh sách thí sinh vắng theo từng môn thi; (d) Kết quả quét bài thi chính thức dạng text (không kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa đổi, chưa chấm thi) được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau, dán niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát: một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi cất giữ, một đĩa gửi chuyển phát nhanh về Cục KTKĐCLGD, chậm nhất là ngày 11/6/2010.
+ Sau khi gửi chuyển phát nhanh về Cục KTKĐCLGD đĩa CD lưu các file dữ liệu, các đơn vị mới được mở niêm phong các file dữ liệu phục vụ chấm thi do Cục KTKĐCLGD đã gửi cho các đơn vị (gồm có: (a) Đáp án các câu trắc nghiệm của đề chuẩn và thang điểm của đề chuẩn; (b) Tổ hợp hoán vị câu trắc nghiệm và tổ hợp hoán vị các phương án lựa chọn của các mã đề thi; (c) Bảng quy đổi thang điểm 100 sang thang điểm 10) và tiến hành việc chấm thi.
+ Chậm nhất là ngày 14/6/2010, các đơn vị gửi chuyển phát nhanh đĩa CD lưu các file dữ liệu xử lý và chấm thi chính thức về Cục KTKĐCLGD, bao gồm: kết quả bài thi (dạng text) trước khi xử lý; file biên bản sửa lỗi kỹ thuật của phiếu TLTN; kết quả chấm thi chính thức của các bài thi.
Lưu ý: Cấu trúc các file xem tại Công văn 5323/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 29/6/2009 và tài liệu tập huấn về công tác xử lí và chấm thi trắc nghiệm (riêng file kết quả chấm thi trắc nghiệm tối thiểu phải có cấu trúc: Số báo danh dạng Character C(6), điểm thi dạng Number N(5,2)).
đ) Chấm thi tự luận
- Đảm bảo tuyệt đối chính xác, bí mật và an toàn khâu làm phách.
- Tiến hành nghiên cứu, thảo luận kỹ về đáp án, biểu điểm và thực hiện nghiêm túc khâu chấm chung ban đầu theo quy định của Quy chế 04.
- Bố trí giám khảo chấm lần 1 và lần 2 ngồi ở 2 phòng chấm khác nhau.
- Xử lý thật nghiêm đối với những bài làm vi phạm quy chế hoặc cán bộ không thực hiện đúng quy chế chấm thi; khắc phục những biểu hiện dễ dãi, bỏ qua lỗi trong bài làm của thí sinh, dẫn đến kết quả chấm không phản ánh đúng thực chất.
- - Để tránh để xảy ra sai sót trong khâu hồi phách và vào điểm thi, mỗi Hội đồng chấm thi tiến hành khớp phách ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài thi tự luận để kiểm tra độ chính xác của việc quản lý chấm thi bằng máy tính.
- Hội đồng chấm thi giao bài thi tự luận đã chấm, Bảng ghi điểm thi tự luận theo từng Hội đồng coi thi (mẫu M19) và danh sách thí sinh vắng thi các môn tự luận (mẫu M16c), kèm theo 03 đĩa CD có cùng nội dung chứa dữ liệu kết quả bài thi tự luận và danh sách thí sinh vắng thi các môn tự luận cho Giám đốc sở GDĐT hoặc người được Giám đốc sở ủy quyền.
- Giám đốc sở GDĐT hoặc người được Giám đốc sở ủy quyền ký tên và đóng dấu vào Bảng ghi điểm thi tự luận theo từng Hội đồng coi thi. Cùng Tổ công tác giao nhận kết quả bài thi tự luận của sở có bài tự luận kiểm tra, đối chiếu dữ liệu của 03 đĩa CD chứa kết quả bài thi tự luận và danh sách thí sinh vắng thi các môn tự luận với dữ liệu các bản in tương ứng để xác nhận tính chính xác của dữ liệu. Sau đó, niêm phong lại các đĩa CD, bàn giao cho sở có bài tự luận Bảng ghi điểm thi tự luận theo từng Hội đồng coi thi và danh sách thí sinh vắng thi các môn tự luận, kèm theo 02 đĩa CD; lập biên bản bàn giao nhận (mẫu M20). Sở chấm bài lưu giữ 01 đĩa CD để đối chiếu khi cần thiết và lưu trữ toàn bộ bài tự luận đã chấm.
2. Phúc khảo
Sau khi công bố kết quả tạm thời của kỳ thi, các đơn vị tổ chức việc phúc khảo bài thi theo Điều 26 của Quy chế 04; lưu ý những điểm dưới đây:
a) Trường phổ thông nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh và lập Danh sách đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm (mẫu M22), bài thi tự luận (mẫu M23) gửi sở GDĐT sở tại.
b) Giám đốc sở GDĐT thành lập một Hội đồng phúc khảo để phúc khảo các bài thi trắc nghiệm và tự luận mà Hội đồng chấm thi của tỉnh đã chấm.
c) Sở GDĐT tập hợp Danh sách đề nghị phúc khảo; rà soát, kiểm tra điều kiện phúc khảo; giao Danh sách đề nghị phúc khảo bài trắc nghiệm cho Hội đồng phúc khảo của đơn vị mình; chuyển Danh sách đề nghị phúc khảo bài tự luận (mẫu M24) cho sở GDĐT chấm bài tự luận của tỉnh mình.
d) Phúc khảo bài thi trắc nghiệm:
Chấm lại bài thi trắc nghiệm được phúc khảo; giao kết quả cho sở GDĐT sở tại theo các bước sau:
- Khi có mặt đầy đủ thành viên của Tổ chấm phúc khảo và thanh tra, giám sát viên, Tổ chấm phúc khảo tiến hành mở niêm phong và rút bài phúc khảo.
- Thanh tra, giám sát viên và thành viên Tổ chấm phúc khảo đối chiếu từng câu trả lời đã tô trên phiếu TLTN với kết quả file đã quét lưu trong máy tính.
- Nếu có những sai lệch, phải in phiếu chấm (từ phần mềm chấm thi) trước và sau khi sửa để lưu làm hồ sơ. Xác định nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch. Việc điều chỉnh điểm (nếu có) thực hiện theo Quy chế thi.
- Bài thi sau khi đối chiếu xong phải được niêm phong lại; thanh tra, giám sát viên và thành viên Tổ chấm phúc khảo cùng ký niêm phong; sau đó được lưu giữ theo quy định.
- Kết thúc việc chấm phúc khảo, Tổ chấm phúc khảo lập biên bản tổng kết, có chữ ký của tất cả các thành viên, giám sát viên và thanh tra.
- Lập các biên bản, thông báo kết quả phúc khảo bài thi trắc nghiệm và chuyển cho sở GDĐT sở tại.
đ) Phúc khảo bài thi tự luận theo danh sách do sở GDĐT tỉnh khác chuyển đến:
- Trong trường hợp không điều động đủ giám khảo cho Hội đồng phúc khảo, có thể vận dụng điểm d khoản 6 Điều 26 của Quy chế 04 để điều động những người đã làm giám khảo tại Hội đồng chấm thi tham gia Hội đồng phúc khảo với điều kiện bố trí sao cho các giám khảo này không chấm lại bài thi mình đã chấm tại Hội đồng chấm thi.
- Rút bài thi tự luận (kèm theo đầu phách); tổ chức chấm lại bài thi theo hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc hai giám khảo chấm độc lập trên một bài thi;
- Tổ chức đối thoại giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo nếu điểm bài thi tự luận chênh lệch nhau từ 2,0 điểm trở lên;
- Điều chỉnh điểm của bài thi khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 1,0 điểm trở lên đối với môn Ngữ văn và 0,5 điểm trở lên đối với các môn còn lại; kết luận điểm mới của bài thi;
- Thông báo kết quả phúc khảo bài thi tự luận, bàn giao các biên bản chấm, kết quả chấm cho sở GDĐT sở tại để chuyển cho sở GDĐT tỉnh có bài tự luận.
e) Niêm phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo kèm theo phách và bàn giao cho sở GDĐT sở tại lưu trữ.
g) Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, các biên bản của Hội đồng phúc khảo, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có), danh sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi.
3. Công nhận tốt nghiệp
a) Thực hiện đúng quy định tại Chương VI của Quy chế 04; lưu ý:
- Điểm liệt của bài thi là điểm 0;
- Thí sinh là người học trong các trung tâm giáo dục thường xuyên không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn nếu được xét đặc cách theo quy định tại Điều 28 của Quy chế 04 thì không phải có điều kiện về xếp loại hạnh kiểm;
- Việc bảo lưu điểm thi quy định tại Điều 33 của Quy chế 04 chỉ áp dụng với thí sinh đã dự thi tốt nghiệp ở giáo dục thường xuyên trong các kỳ thi năm trước; nếu thí sinh đã dự thi tất cả các môn quy định của năm tổ chức thi tại kỳ thi lần 1 hoặc kỳ thi lần 2 thì được coi là dự thi đủ các môn quy định.
- Nếu thí sinh có nhiều giấy chứng nhận nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Quy chế 04 thì chỉ được cộng điểm ưu đãi đối với 1 giấy chứng nhận có kết quả xếp loại cao nhất;
- Chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học (bao gồm cả chứng chỉ kỹ thuật viên tin học) quy định tại khoản 3 Điều 34 của Quy chế 04 là chứng chỉ được cấp theo quy định của Bộ GDĐT;
- Về các tiêu chuẩn ưu tiên theo vùng miền quy định tại Điều 31 và Điều 35 Quy chế 04:
+ Danh mục các xã, phường, thị trấn thuộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo... được quy định tại các Quyết định của Uỷ ban Dân tộc và miền núi hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, còn hiệu lực thi hành.
+ Xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II được quy định tại Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II); Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1999-2005); Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999 - 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
+ Thí sinh có hộ khẩu thường trú ở các thôn, bản đặc biệt khó khăn không thuộc các xã đặc biệt khó khăn cũng được hưởng chế độ ưu tiên như thí sinh có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn.
b) Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về việc duyệt thi tốt nghiệp cho thí sinh thuộc đơn vị mình. Khâu xét duyệt tốt nghiệp tại đơn vị phải được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy chế; nếu có biểu hiện chạy theo thành tích cần phải làm rõ, quy trách nhiệm cụ thể và xử lý đúng mức.
c) Sau khi công bố chính thức danh sách tốt nghiệp, các đơn vị phải báo cáo về Bộ GDĐT để xem xét, quyết định mọi khiếu nại về điểm thi và hồ sơ thi.
TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ
TỔ CHỨC THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2010
ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ TỔ CHỨC CỤM TRƯỜNG
I. Đăng ký dự thi
1. Các đơn vị thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và tại đơn vị thông tin về kỳ thi để, học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân biết. đặc biệt là đối tượng dự thi, hồ sơ thi, thời gian đăng ký thi để thí sinh tự do đăng ký dự thi theo đúng thời gian quy đinh.
2. Trường phổ thông tổ chức cho các đối tượng thí sinh đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 11 của Quy chế 04. Quán triệt thực hiện đúng các nội dung sau:
a) Người học thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy chế 04 đăng ký dự thi tại trường phổ thông nơi học lớp 12, không được đăng ký dự thi ở cơ sở giáo dục khác; học sinh lớp 12 năm học 2009-2010 ở giáo dục THPT không được đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2010 theo chương trình giáo dục thường xuyên.
b) Thí sinh tự do đăng ký dự thi tại trường phổ thông trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi cư trú (theo xác nhận về cư trú của UBND cấp xã) hoặc tại trường phổ thông nơi học lớp 12. Trong đó, cần lưu ý:
- Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi ở những năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0; sao cho khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện về học lực theo quy định.
- Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi do nghỉ quá 45 buổi học trong những năm trước nếu vẫn đủ điều kiện về học lực thì không cần có xác nhận kiểm tra học lực.
- Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi ở những năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm trong năm học lớp 12 thì phải có xác nhận của chính quyền cấp xã về phẩm chất đạo đức và việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định về an ninh, trật tự của địa phương nơi cư trú trong Phiếu đăng ký dự thi.
Thí sinh tự do của giáo dục THPT được phép đăng ký dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên nhưng không được bảo lưu điểm thi như thí sinh tự do đã dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên (bổ túc THPT).
- Thí sinh có điểm bảo lưu đã đăng ký dự thi theo cách chỉ thi những môn không có điểm bảo lưu thì không được dự thi môn có điểm bảo lưu.
- Thí sinh tự do đang đi công tác xa được đăng ký dự thi trên địa bàn nơi công tác , nếu có đủ căn cứ về việc không thể dự thi tại nơi cư trú và nơi học lớp 12.
- Thí sinh tự do bị mất bản chính học bạ THPT nhưng có nguyện vọng được dự thi năm 2010 phải có xác nhận lại bản sao học bạ được cấp trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ thi của kỳ thi năm dự thi liền kề trước kỳ thi năm 2010.
d) Cần hướng dẫn cụ thể việc đăng ký dự thi và có những biện pháp tích cực giúp thí sinh có đủ các loại giấy chứng nhận để được hưởng cộng điểm khuyến khích và chế độ ưu tiên (nếu có); tuyệt đối không tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ. Lưu ý:
- Bản chứng thực của các hồ sơ liên quan là bản photocopy được UBND cấp xã xác nhận. UBND cấp xã xác nhận về cư trú, về không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự của thí sinh; cơ quan chuyên môn cấp huyện xác nhận các điều kiện được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên khác theo quy định tại Điều 31 và khoản 2 Điều 34 của Quy chế 04.
- Những trường hợp chưa được cấp hoặc mất giấy chứng minh nhân dân phải có xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan Công an có thẩm quyền; nếu gia đình thí sinh không có sổ hộ khẩu riêng, có thể sử dụng Giấy xác nhận của UBND cấp xã với đầy đủ thông tin như trong sổ hộ khẩu.
- Lưu ý hướng dẫn cho thí sinh ghi phiếu đăng ký dự thi đầy đủ chính xác theo đúng hướng dẫn trong phụ lục 1 đính kèm.
3. Thời hạn đăng ký dự thi:
- Từ 25/4/2010 đến 07/5/2010, tường phổ thông thu Phiếu đăng ký dự thi, hồ sơ đăng ký dự thivà nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm máy tính. Sau khi đã nhập xong dữ liệu của từng lớp, cán bộ máy tính in sách đăng ký dự thi theo lớp (mẫu M3)và giao cho giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh rà soát và ký xác nhận.
- Ngày 07/5/2010 hết hạn đăng ký, tường phổ thông kiểm tra toàn bộ hồ sơ đăng ký dự thi và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của từng thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ. Sau đó, lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi Tiếng anh 7 năm, 3 năm theo thứ tự a, b, c, ... của tên thí sinh (mẫu M4).
Hiệu trưởng xác nhận và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác về thông tin trong danh sách thí sinh (khi bàn giao có biên bản giao nhân với Sở).
- Chậm nhất là ngày 10/5/2010, các trường phổ thông hoàn chỉnh các công việc trên và bàn giao 1 bản danh sách và đĩa CD chứa danh sách thí sinh đăng ký dự thi (mẫu M4)cho sở GDĐT; đồng thời chịu trách nhiệm bảo quản đầy đủ hồ sơ đăng ký dự thi và danh sách thí sinh đăng ký dự thi để xuất trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và yêu cầu sửa chữa (nếu có).
4. Các sở GDĐT kiểm tra và cập nhật đầy đủ số liệu đăng ký dự thi trước khi báo cáo Bộ GDĐT.
II. Tổ chức cụm trường và Hội đồng coi thi
1. Sở GDĐT lập Danh sách các trường phổ thông trong đơn vị (mẫu M5) có các thông tin về mã số trường, tên trường, địa chỉ, số điện thoại di động/cố định, địa chỉ e-mail, số fax; thông tin về Hiệu trưởng và chuyên viên máy tính.
Trường phổ thông có mã số loại hình trường như sau: 1 - THPT công lập; 2 - khối THPT chuyên, trường THPT chuyên đặt trong trường đại học, trường THPT chuyên của tỉnh; 3 - THPT công lập và bán công/tư thục/dân lập (có cả lớp công lập và lớp bán công hoặc tư thục, dân lập); 4 - THPT bán công/tư thục/dân lập; 5 - giáo dục thường xuyên; 6 - THPT công lập và giáo dục thường xuyên (có cả lớp THPT công lập và giáo dục thường xuyên); 7- các loại hình trường khác. Danh sách M5 được lập theo thứ tự các loại hình trường; trong mỗi loại hình, tên các trường (chữ cái đầu tiên, không kể phần loại hình trường) và xếp theo a, b, c.
Mỗi trường được gán một mã số trường, gồm 6 chữ số:
- 2 chữ số đầu: Mã số sở GDĐT;
- Chữ số thứ 3: Mã số loại hình trường;
- Chữ số thứ 4, 5 và 6: Số thứ tự của trường theo loại hình của trường trong danh sách.
2. Sở GDĐT tổ chức các cụm trường để tổ chức thi theo Điều 10 của Quy chế 04 và lập Danh sách các cụm trường (mẫu M6a): Mỗi cụm trường có một mã số cụm trường gồm 2 chữ số, do sở GDĐT gán từ 01 cho đến hết số cụm trường.
Mỗi trường được gán một mã số trường, gồm 6 chữ số:
- 2 chữ số đầu: Mã số sở GDĐT;
- Chữ số thứ 3: Mã số loại hình trường;
- Chữ số thứ 4, 5 và 6: Số thứ tự của trường theo loại hình của trường trong danh sách.
2. Sở GDĐT tổ chức các cụm trường để tổ chức thi theo Điều 10 của Quy chế 04 và lập Danh sách các cụm trường (mẫu M6a): Mỗi cụm trường có một mã số cụm trường gồm 2 chữ số, do sở GDĐT gán từ 01 cho đến hết số cụm trường.
3. Quy trình thực hiện
Căn cứ khung thời gian, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện như sau:.
a) Từ ngày 07/5/2010 đến ngày 10/5/2010: nhận danh sách M4 và đĩa CD chứa danh sách do các trường phổ thông bàn giao;
b) Từ ngày 10/5/2010 đến ày 18/5/2010:
- Lập Danh sách thí sinh đăng ký thi theo cụm trường, (mẫu M7) theo các bước sau:
+ Bước 1. Xếp môn thi Ngoại ngữ (trừ thí sinh giáo dục thường xuyên) theo thứ tự: Tiếng Anh (theo thứ tự 7 năm trước, 3 năm sau);
+ Bước 2. Xếp danh sách thí sinh phải thi của mỗi môn thi ngoại ngữ và thí sinh của giáo dục thường xuyên (nếu có) theo thứ tự a, b, c, ... của tên thí sinh.
Lưu ý: Mỗi thí sinh có 01 số báo danh gồm 06 chữ số: 2 chữ số đầu là mã số cụm trường; 4 chữ số sau là số thứ tự của thí sinh trong danh sách, đánh từ 0001 đến hết số thí sinh của cụm trường.
- Sắp xếp phòng thi và lập Danh sách thí sinh theo phòng thi của cụm trường (mẫu M8) quy định: đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02 thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang là 1,2 mét; mỗi phòng thi có 24 thí sinh, phòng thi cuối cùng của mỗi ngoại ngữ hoặc giáo dục thường xuyên có không quá 28 thí sinh; có thể ghép các phòng thi cuối trong 1 phòng, nhưng không quá 28 thí sinh (nếu quá 28 thì xếp thêm 01 phòng nữa).
- Lập Danh sách các Hội đồng coi thi trong cụm trường (mẫu M9); phân chia các phòng thi về các địa điểm thi (nơi sẽ đặt Hội đồng coi thi) trong cụm trường. Số phòng thi có 3 chữ số, được đánh liên tục từ 001 đến hết số phòng thi trong cụm, lần lượt từ Hội đồng coi thi này sang Hội đồng coi thi khác, theo Danh sách các Hội đồng coi thi.
- Giám đốc sở GDĐT, theo Điều 18 của Quy chế 04, ra quyết định thành lập tại mỗi địa điểm thi một Hội đồng coi thi để thực hiện công việc chuẩn bị và tổ chức coi thi tại địa điểm thi. Mã số Hội đồng coi thi gồm 04 chữ số: 02 chữ số đầu là mã số cụm trường; 02 chữ số tiếp theo là số thứ tự Hội đồng coi thi trong Danh sách các Hội đồng coi thi (mẫu M9)
- Lập Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M10)
- Lập Bảng ghi tên dự thi cho từng phòng thi (mẫu M11).
- Lập Danh sách thí sinh trong phòng thi (mẫu M12).
* Ngày 19/5: các trường củ cán bộ làm máy tính về sở nhận dữ liệu về
các hội đồng thi: Danh sách các cụm trường (mẫu M6), Danh sách các Hội đồng coi thi (mẫu M9), Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M10). Yêu cầu Hiệu trưởng trường phổ thông rà soát, xác nhận tính chính xác của các thông tin liên quan rồi êm yết các danh sách để thông báo cho thí sinh. êu
cầu thí sinh kiểm tra lại thông tin cá nhân ( nếu có sai sót trường thông báo ngay về Sở (phòng Khảo thí để điều chỉnh). Đồng thời trường phổ thông in Thẻ dự thi (mẫu M13) cho thí sinh đăng ký dự thi tại trường ký tên, đóng dấu vào Thẻ dự thi, đóng dấu giáp lai vào ảnh trên Thẻ và phát cho thí sinh.
c) Từ 20/5 đến 29/5: Các trường được phân công chuẩn bị cho hội đồng thi nhận ấn phẩm cho hội đồng tại Sở ( Phòng KT&KĐCLGD).
d) Ngày 30/5/2010: bàn giao cho các Hội đồng coi thi Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M10); Bảng ghi tên dự thi cho từng phòng thi (mẫu M11), sách thí sinh trong phòng thi (mẫu M12); văn phòng Hội đồng coi thi, các phòng thi; các văn bản, bảng biểu, văn phòng phẩm…
III. Giao nhận đề thi:
Ngày nhận đề thi: Sáng 30/5/2010, từ 8 giờ 30.
Địa điểm: sẽ thông báo sau qua hòm thư điện tử của các đơn vị.
Các Phó chủ tịch sở tại của các hội đồng thi nhận đề cho hội đồng thi của mình; các đơn vị báo cáo UBND huyện thành phố và Ban chỉ đạo thi của huyện, th ành phố để có xe ô tô, phương tiện bảo mật và công an đi cùng để quản lý, đảm bảo an toàn đề thi.
IV. COI THI
1. Thực hiện theo quy định tại chương IV của Quy chế 04; trong đó, cần lưu ý một số điểm sau:
a) Chủ tịch, Thư ký đi cùng họp tại Sở Giáo dục và Đào tạo từ 7 giờ 30 phút ngày 30/5/2010 để phản ánh tình hình coi thi tại đơn vị (đơn vị nào không có lãnh đạo được phân công làm chủ tịch hội đồng thi thì phản ánh tình hình qua thư điện tử về Sở Giáo dục và Đào tạo (phòng KT&KĐCLGD).
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng coi thi có mặt tại địa điểm thi chậm nhất vào 8 giờ 00, ngày 31/5/2010 để tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất, các tài liệu, phương tiện và giải quyết những công việc cần thiết để tổ chức coi thi, thống nhất những quy định về hiệu lệnh, phương pháp tiến hành, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.
Lưu ý: không thực hiện việc “tiếp nhận hồ sơ thi, xác nhận lần cuối cùng quyền dự thi của thí sinh” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 của Quy chế 04; vì Thông tư số 05/2010/TT-BGDĐT ngày 24/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế 04 đã quy định: trường phổ thông chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ của thí sinh đăng ký dự thi và quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ.
c) Các giám thị trong Hội đồng coi thi có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi ít nhất 01 ngày để họp Hội đồng coi thi, nghiên cứu Quy chế 04 và các quy định có liên quan đến kỳ thi, rà soát các văn bản trong hồ sơ của Hội đồng, kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thi và làm một số phần việc của Hội đồng coi thi.
d) Trước mỗi buổi thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi thu các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân của tất cả những người làm nhiệm vụ tại Hội đồng và lưu giữ tại phòng trực của Hội đồng. Khi cần thông tin khẩn cấp, cán bộ làm nhiệm vụ thi phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng coi thi để xử lý.
đ) Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết định giờ phát túi đề thi còn nguyên niêm phong cho giám thị: đối với các môn tự luận, chậm nhất là 20 phút trước giờ bắt đầu làm bài; đối với các môn trắc nghiệm, chậm nhất là 45 phút trước giờ bắt đầu làm bài.
e) Trường hợp thí sinh đến phòng thi muộn, nhưng chưa đến thời điểm tính giờ làm bài thì giám thị lập biên bản và cho thí sinh dự thi; tất cả các trường hợp đến muộn sau thời điểm tính giờ làm bài đều không được dự thi.
g) Mỗi phòng thi phải được trang bị 1 chiếc kéo dành cho giám thị cắt túi đề thi. Trước khi cắt túi đề thi và phát đề thi vào đúng thời điểm ghi trong lịch thi, giám thị phải cho toàn thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm phong của túi đề thi và lập biên bản xác nhận có chữ ký của 2 thí sinh trong phòng thi.
h) Ngay sau khi phát đề cho thí sinh, giám thị yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi: nếu thấy đề thi bị thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ phải lập tức báo cho giám thị để kịp thời xử lý. Nếu không phát hiện hoặc để gần cuối buổi thi mới báo cáo thì thí sinh phải tự chịu trách nhiệm. Tất cả những trường hợp phát sinh về đề thi giám thị phải báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng coi thi ngay sau khi phát hiện (qua giám thị ngoài phòng thi).
i) Chậm nhất 30 phút sau thời điểm tính giờ làm bài, Thư ký hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi phải hoàn thành việc đến các phòng thi, nhận số đề thi thừa (nếu có), cùng 2 giám thị trong phòng thi lập biên bản giao nhận và niêm phong tại chỗ túi đựng đề thi thừa để chuyển cho Chủ tịch Hội đồng coi thi bảo quản.
k) Khi thu bài, mỗi phòng thi xếp bài thành một tập, theo số báo danh từ nhỏ đến lớn; trong một bài thi, các tờ giấy thi được lồng vào nhau. Giám thị trong phòng thi yêu cầu thí sinh điền vào Phiếu thu bài thi số tờ giấy thi của mình và ký tên; đảm bảo không xảy ra nhầm lẫn, thiếu sót.
2. Quy định đối với thí sinh thi trắc nghiệm:
a) Đề thi vừa mới nhận từ giám thị phải để dưới tờ phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN), không được đọc. Khi tất cả thí sinh trong phòng thi đều đã nhận được đề thi, được sự cho phép của giám thị, thí sinh bắt đầu đọc đề thi.
b) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo: đề thi có đủ số trang, số lượng câu trắc nghiệm; nội dung đề được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi. Nếu phát hiện những chi tiết bất thường trong đề thi, thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lý.
c) Ghi tên và số báo danh của mình vào vị trí tương ứng trong đề thi, xem mã đề thi (in trên đầu đề thi) và dùng bút mực hoặc bút bi ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở đầu các cột của khung mã đề thi (mục số 10 trên phiếu TLTN); sau đó, dùng bút chì lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột.
d) Theo yêu cầu của giám thị, tự ghi mã đề thi của mình vào 2 phiếu thu bài thi. Lưu ý, tuyệt đối không ký tên vào phiếu thu bài khi chưa nộp bài.
đ) Trên phiếu TLTN chỉ được viết một thứ mực không phải là mực đỏ và tô chì đen ở ô trả lời; không được tô bất cứ ô nào trên phiếu TLTN bằng bút mực, bút bi.
e) Ngoài 10 mục cần ghi trên phiếu TLTN bằng bút mực và các câu trả lời tô chì, tuyệt đối không được viết gì thêm hoặc để lại dấu hiệu riêng trên phiếu TLTN. Bài có dấu riêng sẽ bị coi là phạm quy và không được chấm điểm.
h) Phải giữ phiếu TLTN phẳng, không được gập và làm bẩn.
g) Làm xong bài phải ngồi tại chỗ, không nộp bài trắc nghiệm trước khi hết giờ làm bài.
i) Khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm, có lệnh thu bài, phải ngừng làm bài, bỏ bút xuống; đặt phiếu TLTN lên trên đề thi; chờ nộp phiếu TLTN theo hướng dẫn của giám thị. Thí sinh không làm được bài vẫn phải nộp phiếu TLTN. Khi nộp phiếu TLTN, phải ký tên vào phiếu thu bài thi.
k) Chỉ được rời khỏi chỗ của mình sau khi giám thị đã kiểm đủ số phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép ra về.
3. Quy định đối với giám thị coi thi trắc nghiệm:
Giám thị coi thi trắc nghiệm có nhiệm vụ:
a) Nhận túi đề thi, phiếu TLTN, hồ sơ thi liên quan mang về phòng thi, ghi số báo danh của thí sinh lên bàn, ký tên vào phiếu TLTN, ký tên vào giấy nháp.
b) 30 phút trước giờ làm bài: gọi thí sinh vào phòng thi, phát phiếu TLTN và giấy nháp, hướng dẫn thí sinh điền vào các mục từ 1 đến 9 trên phiếu TLTN.
c) 15 phút trước giờ làm bài: kiểm tra niêm phong túi đề thi, mở túi đề thi và phát đề thi theo số báo danh đã ghi trên bàn (kể cả số báo danh của thí sinh vắng mặt) theo quy định của Chủ tịch Hội đồng coi thi. Khi phát đề thi, yêu cầu thí sinh để đề thi dưới phiếu TLTN và không được đọc đề thi. Khi thí sinh cuối cùng nhận được đề thi thì cho phép thí sinh bắt đầu đọc đề thi và ghi mã đề thi vào phiếu TLTN. Nhắc thí sinh kiểm tra đề thi và thông báo ngay về những chi tiết bất thường của đề thi để xử lý; thu đề thi của những thí sinh vắng mặt.
Trong trường hợp thí sinh có đề thi thiếu câu, mất nét, in mờ, font chữ... giám thị tìm đề thi có mã đề thi tương ứng hoặc có mã đề thi khác với mã đề thi của những thí sinh ngồi cạnh để đổi cho thí sinh, bảo đảm mỗi thí sinh chỉ được phát 01 đề thi có mã khác với mã đề thi của những thí sinh ngồi cạnh.
d) Sau khi phát đề thi, một giám thị hướng dẫn và kiểm tra việc ghi mã đề thi của từng thí sinh vào 02 phiếu thu bài thi, lưu ý thí sinh tuyệt đối không được ký tên vào phiếu.
đ) Thông báo giờ bắt đầu làm bài và thời gian làm bài thi.
Khi phát hiện thí sinh làm bài sai quy cách, phải nhắc thí sinh sửa chữa. Trong suốt buổi thi, tuyệt đối không cho thí sinh ra ngoài phòng thi; trường hợp bất thường, giám thị trong phòng thi báo cho giám thị ngoài phòng thi để xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng coi thi và phải thu lại đề thi, giấy nháp, phiếu TLTN trước khi cho thí sinh ra ngoài phòng thi.
e) 15 phút sau khi tính giờ làm bài, bàn giao tại phòng thi cho thư ký Hội đồng coi thi số phiếu TLTN và số đề thi còn thừa; cùng thư ký niêm phong túi đựng các tài liệu này.
g) Thông báo cho thí sinh khi thời gian làm bài thi còn 15 phút và nhắc thí sinh kiểm tra việc ghi và tô số báo danh, mã đề thi trên phiếu TLTN.
h) Hết giờ làm bài, thu phiếu TLTN (không thu đề thi).
- Giám thị không thu phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài.
- Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, yêu cầu thí sinh ngồi tại chỗ, đặt bút xuống, đặt phiếu TLTN xuống dưới đề thi và tiến hành thu phiếu TLTN. Trong quá trình thu phiếu TLTN, giám thị phải kiểm tra kỹ việc ghi và tô mã đề thi vào phiếu TLTN, việc ghi mã đề thi vào phiếu thu bài thi của thí sinh (so sánh mã đề thi đã ghi trên phiếu TLTN và ghi trên phiếu thu bài thi với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh; việc tô chì trong mục 10 tại các ô có tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột hay không). Thu phiếu TLTN của thí sinh nào thì yêu cầu thí sinh đó ký tên vào 02 phiếu thu bài thi.
- Xếp phiếu TLTN theo số báo danh từ nhỏ đến lớn, không xếp theo mã đề thi. Sau khi đã kiểm đủ tất cả số phiếu TLTN theo số thí sinh dự thi và rà soát kỹ việc ký tên của thí sinh, giám thị mới được cho thí sinh ra khỏi phòng thi.
- Bỏ vào túi bài thi toàn bộ phiếu TLTN của thí sinh trong phòng thi và 01 bản phiếu thu bài thi (đã ghi mã đề thi và chữ ký thí sinh) để nộp cho lãnh đạo hoặc thư ký Hội đồng coi thi, rồi cùng niêm phong và ký tên. 01 bản phiếu thu bài thi còn lại để bên ngoài túi bài thi được bàn giao cho Hội đồng coi thi (để chuyển cho Giám đốc sở GDĐT lưu giữ, quản lý độc lập với Tổ xử lý bài thi).
4. Giao nộp bài thi:
a) Thời gian giao nộp bài thi: ngay sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi chậm nhất là 12 giờ 00 phút ngày 05/6/2010 tại trường THPT dân tộc nội trú tỉnh.
b) Đối với bài thi trắc nghiệm: Chủ tịch Hội đồng coi thi giao nộp trực tiếp bài thi và hồ sơ coi thi cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi.
c) Đối với bài thi tự luận: Chủ tịch Hội đồng coi thi giao nộp bài thi và hồ sơ coi thi cho Giám đốc sở GDĐT hoặc người được ủy quyền.
V. CHẤM THI, PHÚC KHẢO VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
1. Chấm thi
a) Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục công bố bản phân công chấm chéo bài thi tự luận kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2010.
b) Hội đồng chấm thi tốt nghiệp THPT (sau đây gọi là Hội đồng chấm thi) đảm bảo đúng thành phần và thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định tại các Điều 23, 24 và 25 của Quy chế 04. Chú ý:
- Tổ xử lí bài thi trắc nghiệm: Tổ trưởng là một lãnh đạo Hội đồng chấm thi, các thành viên là cán bộ và kỹ thuật viên, chuyên viên máy tính;
- Phải bố trí đủ giám khảo chấm thi tự luận (bình quân 1 giám khảo chấm 75 - 100 bài/ngày) để chấm đúng tiến độ đề ra. Lưu ý: Do thực hiện chấm chéo bài thi tự luận nên các đơn vị có thể vận dụng Quy chế 04 để điều động giáo viên tham gia Hội đồng chấm thi như sau:
+ Có thể điều động làm giám khảo những giáo viên có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em vợ hoặc chồng; người giám hộ hoặc đỡ đầu; người được giám hộ hoặc được đỡ đầu dự kỳ thi nếu đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại các điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều 9 của Quy chế 04;
+ Riêng đối với môn Lịch sử và Địa lí, có thể điều động làm giám khảo những giáo viên trong biên chế, giáo viên cơ hữu các trường phổ thông của tỉnh đã dạy các môn thi này ở cấp THPT ít nhất 02 năm.
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng chấm thi phải có mặt tại địa điểm chấm thi 15 giờ 30 ngày 04/6/2010 (trừ người đang làm nhiệm vụ do Giám đốc phân công):
- Tiếp nhận địa điểm chấm thi, kiểm tra công tác chuẩn bị, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức chấm thi;
- Nhận bài thi trắc nghiệm, hồ sơ coi thi trắc nghiệm do sở GDĐT sở tại bàn giao và bài thi tự luận, hồ sơ coi thi tự luận do sở GDĐT tỉnh khác bàn giao;
- Thống nhất những quy định chung về tổ chức chấm thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.
d) Chấm thi trắc nghiệm:
- Tổ chức chấm trên máy bài thi của các môn thi trắc nghiệm và giao nộp kết quả, hồ sơ chấm thi trắc nghiệm, bài thi trắc nghiệm đã chấm cho sở GDĐT;
- Bộ phận giám sát chấm bài trắc nghiệm thực hiện giám sát trực tiếp, liên tục các hoạt động của tổ xử lí bài thi trắc nghiệm;
- Xử lý bài thi và chấm thi:
+ Các phiếu TLTN (bài làm của thí sinh) đều được chấm bằng máy.
+ Việc quét phiếu TLTN phải được giám sát chặt chẽ. Trước khi quét phải lập biên bản mở niêm phong. Sau khi quét phải lập biên bản niêm phong. Các thành viên tham gia xử lý phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lý do gì. Sau khi quét, tất cả phiếu TLTN và phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ và bảo mật tại đơn vị.
+ Các file: (a) Danh sách Hội đồng coi thi/ điểm thi; (b) Danh sách thí sinh dự thi; (c) Danh sách thí sinh vắng theo từng môn thi; (d) Kết quả quét bài thi chính thức dạng text (không kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa đổi, chưa chấm thi) được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau, dán niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát: một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi cất giữ, một đĩa gửi chuyển phát nhanh về Cục KTKĐCLGD, chậm nhất là ngày 11/6/2010.
+ Sau khi gửi chuyển phát nhanh về Cục KTKĐCLGD đĩa CD lưu các file dữ liệu, các đơn vị mới được mở niêm phong các file dữ liệu phục vụ chấm thi do Cục KTKĐCLGD đã gửi cho các đơn vị (gồm có: (a) Đáp án các câu trắc nghiệm của đề chuẩn và thang điểm của đề chuẩn; (b) Tổ hợp hoán vị câu trắc nghiệm và tổ hợp hoán vị các phương án lựa chọn của các mã đề thi; (c) Bảng quy đổi thang điểm 100 sang thang điểm 10) và tiến hành việc chấm thi.
+ Chậm nhất là ngày 14/6/2010, các đơn vị gửi chuyển phát nhanh đĩa CD lưu các file dữ liệu xử lý và chấm thi chính thức về Cục KTKĐCLGD, bao gồm: kết quả bài thi (dạng text) trước khi xử lý; file biên bản sửa lỗi kỹ thuật của phiếu TLTN; kết quả chấm thi chính thức của các bài thi.
Lưu ý: Cấu trúc các file xem tại Công văn 5323/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 29/6/2009 và tài liệu tập huấn về công tác xử lí và chấm thi trắc nghiệm (riêng file kết quả chấm thi trắc nghiệm tối thiểu phải có cấu trúc: Số báo danh dạng Character C(6), điểm thi dạng Number N(5,2)).
đ) Chấm thi tự luận
- Đảm bảo tuyệt đối chính xác, bí mật và an toàn khâu làm phách.
- Tiến hành nghiên cứu, thảo luận kỹ về đáp án, biểu điểm và thực hiện nghiêm túc khâu chấm chung ban đầu theo quy định của Quy chế 04.
- Bố trí giám khảo chấm lần 1 và lần 2 ngồi ở 2 phòng chấm khác nhau.
- Xử lý thật nghiêm đối với những bài làm vi phạm quy chế hoặc cán bộ không thực hiện đúng quy chế chấm thi; khắc phục những biểu hiện dễ dãi, bỏ qua lỗi trong bài làm của thí sinh, dẫn đến kết quả chấm không phản ánh đúng thực chất.
- - Để tránh để xảy ra sai sót trong khâu hồi phách và vào điểm thi, mỗi Hội đồng chấm thi tiến hành khớp phách ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài thi tự luận để kiểm tra độ chính xác của việc quản lý chấm thi bằng máy tính.
- Hội đồng chấm thi giao bài thi tự luận đã chấm, Bảng ghi điểm thi tự luận theo từng Hội đồng coi thi (mẫu M19) và danh sách thí sinh vắng thi các môn tự luận (mẫu M16c), kèm theo 03 đĩa CD có cùng nội dung chứa dữ liệu kết quả bài thi tự luận và danh sách thí sinh vắng thi các môn tự luận cho Giám đốc sở GDĐT hoặc người được Giám đốc sở ủy quyền.
- Giám đốc sở GDĐT hoặc người được Giám đốc sở ủy quyền ký tên và đóng dấu vào Bảng ghi điểm thi tự luận theo từng Hội đồng coi thi. Cùng Tổ công tác giao nhận kết quả bài thi tự luận của sở có bài tự luận kiểm tra, đối chiếu dữ liệu của 03 đĩa CD chứa kết quả bài thi tự luận và danh sách thí sinh vắng thi các môn tự luận với dữ liệu các bản in tương ứng để xác nhận tính chính xác của dữ liệu. Sau đó, niêm phong lại các đĩa CD, bàn giao cho sở có bài tự luận Bảng ghi điểm thi tự luận theo từng Hội đồng coi thi và danh sách thí sinh vắng thi các môn tự luận, kèm theo 02 đĩa CD; lập biên bản bàn giao nhận (mẫu M20). Sở chấm bài lưu giữ 01 đĩa CD để đối chiếu khi cần thiết và lưu trữ toàn bộ bài tự luận đã chấm.
2. Phúc khảo
Sau khi công bố kết quả tạm thời của kỳ thi, các đơn vị tổ chức việc phúc khảo bài thi theo Điều 26 của Quy chế 04; lưu ý những điểm dưới đây:
a) Trường phổ thông nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh và lập Danh sách đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm (mẫu M22), bài thi tự luận (mẫu M23) gửi sở GDĐT sở tại.
b) Giám đốc sở GDĐT thành lập một Hội đồng phúc khảo để phúc khảo các bài thi trắc nghiệm và tự luận mà Hội đồng chấm thi của tỉnh đã chấm.
c) Sở GDĐT tập hợp Danh sách đề nghị phúc khảo; rà soát, kiểm tra điều kiện phúc khảo; giao Danh sách đề nghị phúc khảo bài trắc nghiệm cho Hội đồng phúc khảo của đơn vị mình; chuyển Danh sách đề nghị phúc khảo bài tự luận (mẫu M24) cho sở GDĐT chấm bài tự luận của tỉnh mình.
d) Phúc khảo bài thi trắc nghiệm:
Chấm lại bài thi trắc nghiệm được phúc khảo; giao kết quả cho sở GDĐT sở tại theo các bước sau:
- Khi có mặt đầy đủ thành viên của Tổ chấm phúc khảo và thanh tra, giám sát viên, Tổ chấm phúc khảo tiến hành mở niêm phong và rút bài phúc khảo.
- Thanh tra, giám sát viên và thành viên Tổ chấm phúc khảo đối chiếu từng câu trả lời đã tô trên phiếu TLTN với kết quả file đã quét lưu trong máy tính.
- Nếu có những sai lệch, phải in phiếu chấm (từ phần mềm chấm thi) trước và sau khi sửa để lưu làm hồ sơ. Xác định nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch. Việc điều chỉnh điểm (nếu có) thực hiện theo Quy chế thi.
- Bài thi sau khi đối chiếu xong phải được niêm phong lại; thanh tra, giám sát viên và thành viên Tổ chấm phúc khảo cùng ký niêm phong; sau đó được lưu giữ theo quy định.
- Kết thúc việc chấm phúc khảo, Tổ chấm phúc khảo lập biên bản tổng kết, có chữ ký của tất cả các thành viên, giám sát viên và thanh tra.
- Lập các biên bản, thông báo kết quả phúc khảo bài thi trắc nghiệm và chuyển cho sở GDĐT sở tại.
đ) Phúc khảo bài thi tự luận theo danh sách do sở GDĐT tỉnh khác chuyển đến:
- Trong trường hợp không điều động đủ giám khảo cho Hội đồng phúc khảo, có thể vận dụng điểm d khoản 6 Điều 26 của Quy chế 04 để điều động những người đã làm giám khảo tại Hội đồng chấm thi tham gia Hội đồng phúc khảo với điều kiện bố trí sao cho các giám khảo này không chấm lại bài thi mình đã chấm tại Hội đồng chấm thi.
- Rút bài thi tự luận (kèm theo đầu phách); tổ chức chấm lại bài thi theo hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc hai giám khảo chấm độc lập trên một bài thi;
- Tổ chức đối thoại giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo nếu điểm bài thi tự luận chênh lệch nhau từ 2,0 điểm trở lên;
- Điều chỉnh điểm của bài thi khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 1,0 điểm trở lên đối với môn Ngữ văn và 0,5 điểm trở lên đối với các môn còn lại; kết luận điểm mới của bài thi;
- Thông báo kết quả phúc khảo bài thi tự luận, bàn giao các biên bản chấm, kết quả chấm cho sở GDĐT sở tại để chuyển cho sở GDĐT tỉnh có bài tự luận.
e) Niêm phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo kèm theo phách và bàn giao cho sở GDĐT sở tại lưu trữ.
g) Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, các biên bản của Hội đồng phúc khảo, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có), danh sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi.
3. Công nhận tốt nghiệp
a) Thực hiện đúng quy định tại Chương VI của Quy chế 04; lưu ý:
- Điểm liệt của bài thi là điểm 0;
- Thí sinh là người học trong các trung tâm giáo dục thường xuyên không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn nếu được xét đặc cách theo quy định tại Điều 28 của Quy chế 04 thì không phải có điều kiện về xếp loại hạnh kiểm;
- Việc bảo lưu điểm thi quy định tại Điều 33 của Quy chế 04 chỉ áp dụng với thí sinh đã dự thi tốt nghiệp ở giáo dục thường xuyên trong các kỳ thi năm trước; nếu thí sinh đã dự thi tất cả các môn quy định của năm tổ chức thi tại kỳ thi lần 1 hoặc kỳ thi lần 2 thì được coi là dự thi đủ các môn quy định.
- Nếu thí sinh có nhiều giấy chứng nhận nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Quy chế 04 thì chỉ được cộng điểm ưu đãi đối với 1 giấy chứng nhận có kết quả xếp loại cao nhất;
- Chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học (bao gồm cả chứng chỉ kỹ thuật viên tin học) quy định tại khoản 3 Điều 34 của Quy chế 04 là chứng chỉ được cấp theo quy định của Bộ GDĐT;
- Về các tiêu chuẩn ưu tiên theo vùng miền quy định tại Điều 31 và Điều 35 Quy chế 04:
+ Danh mục các xã, phường, thị trấn thuộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo... được quy định tại các Quyết định của Uỷ ban Dân tộc và miền núi hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, còn hiệu lực thi hành.
+ Xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II được quy định tại Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II); Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1999-2005); Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999 - 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
+ Thí sinh có hộ khẩu thường trú ở các thôn, bản đặc biệt khó khăn không thuộc các xã đặc biệt khó khăn cũng được hưởng chế độ ưu tiên như thí sinh có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn.
b) Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về việc duyệt thi tốt nghiệp cho thí sinh thuộc đơn vị mình. Khâu xét duyệt tốt nghiệp tại đơn vị phải được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy chế; nếu có biểu hiện chạy theo thành tích cần phải làm rõ, quy trách nhiệm cụ thể và xử lý đúng mức.
c) Sau khi công bố chính thức danh sách tốt nghiệp, các đơn vị phải báo cáo về Bộ GDĐT để xem xét, quyết định mọi khiếu nại về điểm thi và hồ sơ thi.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Đức Chung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)