Tinh nang Phoi khi
Chia sẻ bởi Nguyễn Kiên Cường |
Ngày 06/11/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: tinh nang Phoi khi thuộc Tin học 9
Nội dung tài liệu:
Các nhạc khí gõ không định âm
1. TRIANGOLO (Ý) Triangle(Pháp, Anh) .Tam giác thiết (Trung quốc) Còn gọi là "Kẻng tam giác", là một thanh kim loại uốn thành hình tam giác. Treo trên dây, dùi gõ bằng kim loại, gõ vào thành của nhạc khí. Tuy không có cao độ nhất định nhưng âm thanh trong trẻo, tươi tắn, xanh mát, ngời sáng. 2. TAMBURINO (Ý) Tambourine (Anh). Tambour de basque (Pháp) Loại trồng nhỏ, dẹp. Có người gọi là trống lục lạc vì trong trống có đeo những chuông nhỏ để rung. Ngoài tang trống có nẹp thêm những miếng kim loại mỏng. Dùng tay trái cầm, tay phải gõ vào mặt trống hoặc lắc, để các miếng kim loại và lục lạc rung theo (chỉ có một mặt da) 3. TAMBOUR MILITAIRE (Pháp) Tamburo militare (Ý) ; Tambour militaire hoặc Caisse claire (Pháp). Tiểu quân cổ (Trung Quốc) Thường gọi là trống nhà binh. Một loại trống nhỏ dùng trong dàn nhạc quân đội. Dùng hai dùi gõ bằng gỗ. Tiếng trống rè rè do những sợi dây kim loại rung dưới mặt da trống. Kỹ xảo chủ yếu là Trémolo. Có ưu điểm về tiết chế sắc thái, có thể từ cực mạnh đến cực yếu (ffff -> pppp) 4. CYMBALES (Pháp) Piatti hay Cinelli (Ý); Beeken (Đức); Bạt (Trung Quốc) “Chũm chọe” hay “Xập xòeng”. Đôi đĩa lớn bằng đồng. Ở giữa có núm gắn vòng dây da để cầm. Nhạc công diễn tấu bằng cách đập hai đĩa vào nhau hoặc dùng dùi gõ đánh vào. Cymbales hỗ trợ trong việc tạo kịch tính, chuẩn bị không khí cao trào rất tốt với một hiệu quả chói lọi, kích động, mãnh liệt có uy lực. 5. GROSSE CAISSE (Pháp) Gran casse (Ý) ; Đại quân cổ (Trung Quốc) Trống lớn, hai mặt da. Dùng trong dàn nhạc quân đội. Là nhạc khí không định âm, nhưng Grsse caisse là lọai trống có vực trầm nhất trong bộ gõ. Grsse caisse thường dùng để nhấn mạnh trọng âm của bè trầm. Âm vang nặng nề, đỉnh đạt. Ớ sắc thái mạnh có thể gây bão táp, kích động mạnh. 6. TAM TAM (Ý, Pháp, Anh) Là loại cồng xuất xứ từ Phương Đông. Chất liệu bằng đồng, có núm ở giữa. Nhạc công dùng dùi gỗ gõ vào giữa núm. Sử dụng trong dàn nhạc giao hưởng với mục đích thể hiện màu sắc đặc trưng của phương Đông (Như dàn cồng chiêng Tây Nguyên, Việt Nam). 7. CASTAGNETTE (Pháp) Castanet (Anh) Gồm hai mỏ nhỏ bằng gỗ. Nhạc công cầm trong tay phải, đập vào nhau. Dùng để gây màu sắc tiết tấu. Đặc biệt, trong các tác phẩm có vũ đạo. Nguồn gốc gắn liền với điệu nhảy dân gian Tây Ban Nha.
CÁC NHẠC KHÍ GÕ ĐỊNH ÂM
1. TIMPANI (Ý, Anh) Timbales (Pháp), Định âm cổ (Trung Quốc) Loại trống định âm được sử dụng nhiều nhất. Thường chơi 2 cái trở lên, mỗi cái có một số âm cố định. Tùy theo yêu cầu tác phẩm mà biên chế số lượng. Timpani có 3 loại : Trống lớn, trống trung, trống nhỏ. Vì có khả năng định được cao độ nên Timpani vẫn dùng đến khuôn nhạc và ghi bằng khóa Fa. Hiệu quả âm phát ra thấp hơn nốt ghi một quãng 8.
(Sự cải tiến phương pháp sử dụng bàn đạp điều chỉnh được cao độ trống có thể lên xuống 1/2 cung đến 1 cung). - Số lượng trống theo yêu cầu, nhưng nếu một người đánh thì chỉ ghi trên một khuôn nhạc. Phức tạp hơn có thể do 2, 3 người đánh thì phải riêng một người một khuôn nhạc. - Không cần thiết đặt hóa biểu. - Sourdine của Timpani là dùng miếng da đặt lên mặt trống tiếng sẽ mờ đục, không ngân vang. - Do đánh bằng dùi nên độ biến đổi cường độ khá lớn (từ pppp - ffff) rất linh hoạt năng động. Trémolo một nốt rất thuận tiện. - Không phải lúc nào cũng gây tác động kích thích, kêu gọi mà còn tạo những bối cảnh âm u, mờ ảo, gợn sóng. Lúc sắc thái cực mạnh, có thể gây bão tố, sấm sét, kích động mãnh liệt : Góp tiếng nói dõng dạc, có uy lực trong các hành khúc quân đội, rộn rịp đầy tính tiết tấu trong các màn vũ đạo; tham gia chuẩn bị cao trào rất đặc lực... . CAMPANELLI (Ý) - Jeu de clochettes hay Glockenspiel (Pháp) - Glockenspiel hay Carillon (
1. TRIANGOLO (Ý) Triangle(Pháp, Anh) .Tam giác thiết (Trung quốc) Còn gọi là "Kẻng tam giác", là một thanh kim loại uốn thành hình tam giác. Treo trên dây, dùi gõ bằng kim loại, gõ vào thành của nhạc khí. Tuy không có cao độ nhất định nhưng âm thanh trong trẻo, tươi tắn, xanh mát, ngời sáng. 2. TAMBURINO (Ý) Tambourine (Anh). Tambour de basque (Pháp) Loại trồng nhỏ, dẹp. Có người gọi là trống lục lạc vì trong trống có đeo những chuông nhỏ để rung. Ngoài tang trống có nẹp thêm những miếng kim loại mỏng. Dùng tay trái cầm, tay phải gõ vào mặt trống hoặc lắc, để các miếng kim loại và lục lạc rung theo (chỉ có một mặt da) 3. TAMBOUR MILITAIRE (Pháp) Tamburo militare (Ý) ; Tambour militaire hoặc Caisse claire (Pháp). Tiểu quân cổ (Trung Quốc) Thường gọi là trống nhà binh. Một loại trống nhỏ dùng trong dàn nhạc quân đội. Dùng hai dùi gõ bằng gỗ. Tiếng trống rè rè do những sợi dây kim loại rung dưới mặt da trống. Kỹ xảo chủ yếu là Trémolo. Có ưu điểm về tiết chế sắc thái, có thể từ cực mạnh đến cực yếu (ffff -> pppp) 4. CYMBALES (Pháp) Piatti hay Cinelli (Ý); Beeken (Đức); Bạt (Trung Quốc) “Chũm chọe” hay “Xập xòeng”. Đôi đĩa lớn bằng đồng. Ở giữa có núm gắn vòng dây da để cầm. Nhạc công diễn tấu bằng cách đập hai đĩa vào nhau hoặc dùng dùi gõ đánh vào. Cymbales hỗ trợ trong việc tạo kịch tính, chuẩn bị không khí cao trào rất tốt với một hiệu quả chói lọi, kích động, mãnh liệt có uy lực. 5. GROSSE CAISSE (Pháp) Gran casse (Ý) ; Đại quân cổ (Trung Quốc) Trống lớn, hai mặt da. Dùng trong dàn nhạc quân đội. Là nhạc khí không định âm, nhưng Grsse caisse là lọai trống có vực trầm nhất trong bộ gõ. Grsse caisse thường dùng để nhấn mạnh trọng âm của bè trầm. Âm vang nặng nề, đỉnh đạt. Ớ sắc thái mạnh có thể gây bão táp, kích động mạnh. 6. TAM TAM (Ý, Pháp, Anh) Là loại cồng xuất xứ từ Phương Đông. Chất liệu bằng đồng, có núm ở giữa. Nhạc công dùng dùi gỗ gõ vào giữa núm. Sử dụng trong dàn nhạc giao hưởng với mục đích thể hiện màu sắc đặc trưng của phương Đông (Như dàn cồng chiêng Tây Nguyên, Việt Nam). 7. CASTAGNETTE (Pháp) Castanet (Anh) Gồm hai mỏ nhỏ bằng gỗ. Nhạc công cầm trong tay phải, đập vào nhau. Dùng để gây màu sắc tiết tấu. Đặc biệt, trong các tác phẩm có vũ đạo. Nguồn gốc gắn liền với điệu nhảy dân gian Tây Ban Nha.
CÁC NHẠC KHÍ GÕ ĐỊNH ÂM
1. TIMPANI (Ý, Anh) Timbales (Pháp), Định âm cổ (Trung Quốc) Loại trống định âm được sử dụng nhiều nhất. Thường chơi 2 cái trở lên, mỗi cái có một số âm cố định. Tùy theo yêu cầu tác phẩm mà biên chế số lượng. Timpani có 3 loại : Trống lớn, trống trung, trống nhỏ. Vì có khả năng định được cao độ nên Timpani vẫn dùng đến khuôn nhạc và ghi bằng khóa Fa. Hiệu quả âm phát ra thấp hơn nốt ghi một quãng 8.
(Sự cải tiến phương pháp sử dụng bàn đạp điều chỉnh được cao độ trống có thể lên xuống 1/2 cung đến 1 cung). - Số lượng trống theo yêu cầu, nhưng nếu một người đánh thì chỉ ghi trên một khuôn nhạc. Phức tạp hơn có thể do 2, 3 người đánh thì phải riêng một người một khuôn nhạc. - Không cần thiết đặt hóa biểu. - Sourdine của Timpani là dùng miếng da đặt lên mặt trống tiếng sẽ mờ đục, không ngân vang. - Do đánh bằng dùi nên độ biến đổi cường độ khá lớn (từ pppp - ffff) rất linh hoạt năng động. Trémolo một nốt rất thuận tiện. - Không phải lúc nào cũng gây tác động kích thích, kêu gọi mà còn tạo những bối cảnh âm u, mờ ảo, gợn sóng. Lúc sắc thái cực mạnh, có thể gây bão tố, sấm sét, kích động mãnh liệt : Góp tiếng nói dõng dạc, có uy lực trong các hành khúc quân đội, rộn rịp đầy tính tiết tấu trong các màn vũ đạo; tham gia chuẩn bị cao trào rất đặc lực... . CAMPANELLI (Ý) - Jeu de clochettes hay Glockenspiel (Pháp) - Glockenspiel hay Carillon (
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Kiên Cường
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)