Tin11

Chia sẻ bởi Huỳnh Thị Ý Nhi | Ngày 25/04/2019 | 164

Chia sẻ tài liệu: tin11 thuộc Tin học 12

Nội dung tài liệu:

BÀI 2: CÁC THÀNH PHẦN CỦA NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Biết ngôn ngữ lập trình có ba thành phần cơ bản là: bảng chữ cái, cú pháp và ngữ nghĩa.
- Hiểu và phân biệt được ba thành phần này.
- Biết các thành phần cơ sở của Pascal: Bảng chữ cái, tên, tên chuẩn, tên riêng (từ khoá), hằng và biến.
- Phân biệt được tên, hằng và biến.
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp.
- Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, phông chiếu hoặc bảng.
III. LƯU Ý SƯ PHẠM:
Phần này bắt đầu một kiến thức mới, ngoài giới thiệu cho các em biết các khái niệm mới, cần giải thích sự khác nhau giữa cú pháp và ngữ nghĩa.
Riêng các thành phần cơ sở của Pascal, với mỗi khái niệm cần nên lấy ví dụ minh hoạ đúng-sai, và ví dụ sự khác biệt giữa chúng, nên minh hoạ bằng một đoạn chương trình đơn gảin.
IV. NỘI DUNG BÀI GIẢNG:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
NỘI DUNG

GV: Các ngôn ngữ lập trình nói chung thường có chung một số thành phần như: dùng những kí hiệu nào để viết chương trình, viết theo quy tắc nào, viết như vậy có nghĩa gì? mỗi ngôn ngữ lập trình có một quy định riêng về những thành phần này.
Ví dụ: Bảng chữ cái của các ngôn ngữ lập trình khác nhau có sự khác nhau. Chẳng hạn ngôn ngữ Pascal không sử dụng dấu ! nhưng ngôn ngữ C++ lại sử dụng kí hiệu này.

-Cú pháp các ngôn ngữ lập trình khác nhau cũng khác nhau, ngôn ngữ Pascal dùng cặp từ Begin-End để gộp nhiều lệnh thành một lệnh nhưng C++ lại dùng cặp kí hiệu {}
Ví Dụ: Xét hai biểu thức:
A+B (1): A, B là số thực.
I+J (2): I, J là các số nguyên.
khi đó dấu + trong (1) sẽ là cộng hai số thực, trong (2) là cộng hai số nguyên.
-Mỗi ngôn ngữ khác nhau cũng có cách xác định ngữ nghĩa khác nhau.
GV: Đưa ra ví dụ ngôn ngữ tự nhiên cũng có bảng chữ cái, ngữ pháp (cú pháp) và nghĩa của câu, từ.
GV: Trong các ngôn ngữ lập trình nói chung, các đối tượng sử dụng trong chương trình đều phải đặt tên để tiện cho việc sử dụng. Việc đặt tên trong các ngôn ngữ khác nhau là khác nhau, có ngôn ngữ phân biệt chữ hoa, chữ thường.
GV: Giới thiệu cách đặt tên trong ngôn ngữ cụ thể: Pascal.
Ví dụ:
Tên đúng: a, b, c, x1, x2, _ten,…
Tên sai: a bc, 2x, a&b,…

GV: Ngôn ngữ nào cũng có ba loại tên cư bản này ngưng tuỳ theo ngôn ngữ mà các tên có ý nghĩa khác nhau trong các ngôn ngữ khác nhau.
-Trong khi soạn thảo chương trình, các ngôn ngữ lập trình thường hiển thị các tên dành riêng với một màu chữ khác hẳn với các tên còn lại giúp người lập trình nhận biết được tên nào là tên dành riêng (từ khoá). Trong ngôn ngữ Pascal, từ khoá thường được hiển thị bằng màu trắng.
GV: Mở một chương trình viết bằng Pascal để HS quan sát cách hiển thị của một số từ khoá trong chương trình.
-Các ngôn ngữ lập trình thường cung cấp một số đơn vị chương trình có sẵn trong các thư viện chương trình giúp người lập trình có thể thực hiện nhanh một số thao tác thường dùng.
-Giáo viên chỉ cho HS một số tên chuẩn trong ngôn ngữ Pascal.
GV: Đưa ra ví dụ



Để viết chương trình giải phương trình bậc 2 ta cần khai báo những tên sau:
+a, b,c là ba tên dùng để lưu ba hệ số của phương trình.
+x1, x2 là hai tên dùng để lưu nghiệm của phương trình nếu có.
+Delta là tên dùng để lưu giá trị của delta.
-Hằng thường có hai loại, hằng được đặt tên và hằng không được đặt tên. Hằng không được đặt tên là những giá trị viết trực tiếp khi viết chương trình. Mỗi ngôn ngữ lập trình có một quy định về cách viết hằng riêng. Hằng được đặt tên cũng có cách đặt tên cho hằng khác nhau.


-Biến là đối tượng được sử dụng nhiều nhất trong khi viết chương trình. Biến là đối tượng có thể thay đổi được nên thường được dùng để lưu trữ kết quả, làm trung gian cho các tính toán,… mỗi loại ngôn ngữ có những loại biến khác nhau và cách khai báo cũng khác nhau.
-Khi viết chương
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Huỳnh Thị Ý Nhi
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)