Tin hoc 9:Cac phat minh cua nhan loai

Chia sẻ bởi Ngô Vạn Cát | Ngày 10/05/2019 | 39

Chia sẻ tài liệu: Tin hoc 9:Cac phat minh cua nhan loai thuộc Hóa học 10

Nội dung tài liệu:


Các phát minh
của nhân loại

Công nghiệp
Y học
Thiên văn học

Vật lý
Hóa học
Toán học

CÔNG NGHIỆP
Máy bay
Động cơ hơi nước
Động cơ Diesel
Tàu lửa
Tàu thủy hơi nước
Máy bay
Chuyến bay đầu tiên trong lịch sử nhân loại được thực hiện vào ngày 17 tháng 12 năm 1903 tại đồi Kill Devil, Kitt Hawk, bang Bắc Carolina Mỹ đươc thực hiện bởi anh em nhà Wright(Orville Wright và Wilbur Wright).
Máy bay
Chiếc máy bay đó có sải cánh khoảng 12 mét và nặng khoảng hơn 300 kg, với động cơ xăng 12 mã lực. Hiện nay nó đang được đặt tại Viện bảo tàng Hàng không và Không gian Quốc gia Hoa Kỳ tại Washington, D. C.
Động cơ hơi nước
Động cơ hơi nước hay máy hơi nước là một loại động cơ nhiệt đốt ngoài sử dụng nhiệt năng của hơi nước, chuyển năng lượng này thành công năng.
Động cơ hơi nước được phát minh bởi James Watt (1736-1819) - Nhà phát minh người Scotland
Động cơ Diesel
Động cơ Diesel:đầu thế kỉ 19 khí đốt và gas đã được người Anh và Pháp đưa vào phục vụ cuộc sống. 1897 một kĩ sư người Đức là Rudolf Diesel(1858-1913) đã chế ra một loại động cơ đốt trong không cần bugi, sử dụng dầu cặn nhẹ. Động cơ Diesel được mang tên ông.
Tàu lửa
Người đầu tiên chế tạo một đầu máy xe lửa chở hành khách là George Stephenson(1781-1848), một người thợ làm trong hầm mỏ tại Anh. Khi trước làm việc dưới hầm mỏ, Stephenson đã từng quen thuộc với các loại máy hơi nước của James Watt.
Tàu lửa
Ông chế tạo một đầu tầu kéo được 90 tấn trên quãng đường 85 dặm. Stephenson chế tạo tiếp chiếc xe nữa, nặng 4 tấn rưỡi và bánh xe có đường kính 1,42 mét. Chiếc thứ ba có tên là Rocket và được cho chạy vào năm 1830. Trong những lần thử ban đầu, chiếc Rocket chở được 36 hành khách và chạy với tốc độ 30 dặm một giờ.
Tàu thủy hơi nước
Năm 1806, Fulton trở về Hoa Kỳ với kiến thức rộng rãi về kênh đào, tầu ngầm và tầu thủy. Fulton bắt tay vào việc vẽ vỏ tàu. Vào năm sau con tầu mới được lắp động cơ do Watt chế tạo. Con tàu này trông rất xấu xí, được đặt tên là Clermont theo tên miền ruộng đất của Livingston tại Hudson. Tầu Clermont thực ra là một sà lan phẳng đáy, thiếu tỉ lệ về chiều dài, bộ máy tầu được đặt phía trước và làm chuyển động hai bánh xe guồng không che phủ gồm những guồng dài 15 feet.
Y HỌC
Giải phẫu & Sinh lý
Di truyền & Tâm lý học
Phát minh Y khoa
Thuốc kháng sinh
Sinh Lý
Sinh lý:William Harvey(1578-1657) một nhà sinh lí người Anh đã nghiên cứu rất nhiều về hệ tuần hoàn của chim, cá, ếch. Ông đã mô tả về hệ tuần hoàn máu trong cơ thể người qua quyển sách Tiến hành giải phẫu đối với sự chuyển động của tim và máu trong cơ thể loài vật.
Giải phẫu
Giải phẫu:Adreas Vesalius(1514-1564) một nhà khoa học người Bỉ đã cho in cuốn sách về cấu trúc cơ thể người. Để viết được cuốn sách này, ông đã phải nghiên cứu rất nhiều tử thi. Ông phê phán những người chỉ biết vùi đầu vào những cuốn sách của các nhà y học thời cổ đại.
Tâm lý học
Tâm lí học, cuối thế kỉ 19 có hai phát minh quan trọng là của Ivan Pavlov(1849-1936)-Sigmund Freud(1856-1939)
Thử nghiệm của Pavlov đã giải thích nhiều hành vi của con người không giải thích được bằng lí trí,
Còn học thuyết của Freud thì giải thích nhiều hành động của con người xuất phát từ những nhu cầu, ước muốn tiềm ẩn.
Ivan Pavlov
(1849-1936)
Sigmund Freud
(1856-1939)
Di truyền
Di truyền học:Gregor Mendel(1822-1884-Áo) đã đưa ra học thuyết chứng minh sự di truyền những phẩm chất của thế hệ trước cho thế hệ sau qua những phân tử cực nhỏ, mà sau này được gọi là gen.
Phát minh y khoa
Năm 1895, một nhà khoa học người Đức khác là Wilhelm Röntgen(1845-1923) đã tạo ra một loại tia có thể đâm xuyên qua các vật thể rắn, ánh sáng không thể xuyên qua được. Ông gọi đó là tia X(tia Rontgen).
Phát minh y khoa
Phát minh quan trọng của thế kỉ 19 phải kể tới Louis Pasteur(1822-1895) ông đã đế ra cách ngừa bệnh mới là sử dụng vaccin.
Vaccin ngừa bệnh dại đầu tiên trên cơ sở virus giảm độc lực đã được Pasteur, sau nhiều đắn đo suy tính, sử dụng vào ngày 6 tháng 7 năm 1885 ở một bé trai tên là Joseph Meister, người bị chó dại cắn trước đó. Đây là một thành công vang dội của Pasteur cũng như của nền y khoa thế giới.
Thuốc kháng sinh
Giáo sư Alexander Fleming (1881-1955) đã phát hiện ra một loại nấm penicilin có tác dụng diệt vi khuẩn va công bố vào năm 1929, đồng thời ông cũng nói rằng vào lúc đó ông chưa thể chiết tách được penicilin từ nấm Penicilin. Trong 10 năm sau đó, ông âm thầm làm các công việc khác trong khi vẫn tìm cách chiết tách penicilin, còn báo cáo của ông về penicilin dần rơi vào quên lãng khi giới y học lúc đó cho rằng nấm chỉ đem lại bệnh tật,chứ không thể chữa bệnh được.
THIÊN VĂN HỌC
Kính viễn vọng
Vệ tinh
KÍNH VIỄN VỌNG
Kính viễn vọng kính viễn vọng khúc xạ đầu tiên do Galileo Galilei(1564–1642) chế tạo, sử dụng một vật kính, là thấu kính hội tụ để gom các tia sáng vào một mặt phẳng cách thấu kính hội tụ một khoảng được gọi là tiêu cự.
KÍNH VIỄN VỌNG
Ánh sáng bị khúc xạ tạo ra một ảnh rất nhỏ của một vì sao hay hành tinh. Kế tiếp, ảnh đi qua thị kính, trong kính của Galileo là thấu kính phân kì. Hiện nay, ảnh đi qua vật kính còn được phóng đại qua thị kính là một thấu kính hội tụ,ngoài ra còn kính viễn vọng:vô tuyến;quang học;hồng ngoại;tử ngoại;gamma và hubble
VỆ TINH
Vệ tinh Sputnick chỉ mất chưa đầy một tháng để thiết kế và chế tạo. Cấu trúc của nó khá đơn giản, chỉ gồm một quả cầu kim loại đánh bóng, các thiết bị đo nhiệt, pin và một bộ phận phát tín hiệu vô tuyến. Đích thân Sergey Pavlovich Korolyov-một kĩ sư nổi tiếng người Nga chỉ đạo việc chế tạo Sputnik, dự án tiến hành rất khẩn trương. Và ngày 4 tháng 10 năm 1957 vệ tinh nhân tạo đầu tiên của loài người – Sputnik 1 được phóng lên quỹ đạo, mở ra kỷ nguyên chinh phục khoảng không vũ trụ. Vệ tinh này được phóng thành công ngay từ lần đầu tiên.
VẬT LÝ
Các nhà vật lý nội tiếng
Isaac Newton
William Gilbert
Alessandro Volta
Michael Faraday
Vạn vật hấp dẫn
Isaac Newton(1642-1727) là một nhà bác học người Anh, ông được coi là nhà vật lí vĩ đại nhất của thế kỉ 18. Đóng góp vĩ đại nhất của Newton nằm trong 3 định luật mang tên ông mà nổi bật là định luật Vạn vật hấp dẫn. Có thể coi Newton là hòn đá tảng của nền vật lí cổ điển. Tác phẩm vĩ đại của Newton là Các nguyên lí toán học của triết học tự nhiên.
Từ trường của Trái đất
Một nhà vật lí người Anh, William Gilbert(1799-1877) trong một quyển sách xuất bản năm 1600 đã giải thích Trái Đất như một cục nam châm khổng lồ tạo ra một từ trường (nhưng không mạnh), điều đó làm kim la bàn chỉ xoay về hướng Bắc. Ông còn nghiên cứu về hiện tượng tĩnh điện. Ông thấy rằng không chỉ có hổ phách khi bị chà xát mới hút các vật nhẹ mà có những thứ khác như thủy tinh... cũng có tính chất như vậy. Ông gọi đó là "hiện tượng hổ phách" - electric (từ electron theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là "hổ phách").
Pin
Năm 1800 Alessandro Volta(1745-1827)cho sự ra đời của cục Pin đầu tiên, Volta đả chế tạo ra Pin Volta(đó là một tấm kẽm và một tấm đồng nhúng trong axit sunfuric, nó có thể sản sinh ra dòng điện liên tục và ổn định) ngoài ra còn có:Điện nghiệm, điện kế, pin chồng Vônlta, năm 1803, ông được bẩu làm hội viên hội Hoàng Gia Anh, và cái tên Volta được biết đến bởi các đơn vị điện thế, điện áp.ngoài ra ông còn phát hiện ra khí Metan có công thức là CH4
Máy phát điện
Vào năm 1831-1832 Michael Faraday đã phát hiện ra rằng một chênh lệch điện thế được tạo ra giữa hai đầu một vật dẫn điện mà nó chuyển động vuông góc với một từ trường. Ông ta cũng đã chế tạo máy phát điện từ đầu tiên được gọi là "đĩa Faraday", nó dùng một đĩa bằng đồng quay giữa các cực của một nam châm hình móng ngựa. Nó đã tạo ra một điện áp DC nhỏ và dòng điện lớn.

HÓA HỌC
Bảng hệ thống tuần hoàn
Dynamite
Bảng hệ thống tuần hoàn
Một phát minh vĩ đại về mặt hóa học là Bảng hệ thống tuần hoàn năm 1869 của Dmitri Ivanovich Mendeleev(1834-1907), một nhà hóa học Nga. Ông đã xắp xếp các chất hóa học thành từng nhóm theo khối lượng riêng, tính chất riêng của chúng. Ông còn dự đoán một số chất mà loài người sẽ phát hiện ra để lấp vào chỗ trống trong bảng tuần hoàn của ông với một sự chính xác đáng kinh ngạc.
Dynamite
Alfred Nobel (1833-1896) bắt đầu nghiên cứu thuốc nổ từ năm 17 tuổi. Nobel thấy rằng khi nitroglycerin kết hợp với một chất hấp thu trơ như kieselguhr (đất có nhiều tảo cát hay còn gọi là đất mùn) nó trở nên an toàn và dễ sử dụng hơn, và ông được trao bằng sáng chế hỗn hợp đó năm 1867 với cái tên dynamiteThuốc nổ ra đời Alfred Nobel (1833-1896)
TOÁN HỌC
Hệ tọa độ Descartes
Lý thuyết đồ thị

Hệ tọa độ Descartes
Hệ tọa độ Descartes là ý tưởng của nhà toán học và triết học người Pháp René Descartes(1596-1650) thể hiện vào năm 1637 trong hai bài viết của ông. Trong phần hai của bài Phương pháp luận (Descartes) ông đã giới thiệu ý tưởng mới về việc xác định vị trí của một điểm hay vật thể trên một bề mặt bằng cách dùng hai trục giao nhau để đo. Còn trong bài La Géométrie, ông phát triển sâu hơn khái niệm trên.
Descartes là người đã có công hợp nhất đại số và hình học Euclide. Công trình này của ông có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành hình học giải tích,tích phân
Lý thuyết đồ thị
Năm 1852 Francis Guthrie đưa ra bài toán bốn màu về vấn đề liệu chỉ với bốn màu có thể tô màu một bản đồ bất kì sao cho không có hai nước nào cùng biên giới được tô cùng màu. Bài toán này được xem như đã khai sinh ra lí thuyết đồ thị, và chỉ được giải sau một thế kỉ vào năm 1976 bởi Kenneth Appel và Wolfgang Haken. Trong khi cố gắng giải quyết bài toán này, các nhà toán học đã phát minh ra nhiều thuật ngữ và khái niệm nền tảng cho lí thuyết đồ thị.
Bài thuyết trình Nhóm 2
đến đây là hết
Cám ơn các bạn đã theo dõi

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Vạn Cát
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)