TIN HỌC 12 - BÀI 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN - TIẾT 2
Chia sẻ bởi Vũ Trường |
Ngày 25/04/2019 |
105
Chia sẻ tài liệu: TIN HỌC 12 - BÀI 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN - TIẾT 2 thuộc Tin học 12
Nội dung tài liệu:
Thời lượng: 2 tiết Ngày soạn:
Tiết thứ: 2 Người soạn:
Chương I: KHÁI NIỆM VỀ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Bài 1(tiết 2):
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Nắm được các khái niệm cơ sở dữ liệu, hệ quản trị CSDL và hệ CSDL.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương pháp: Thuyết trình vấn đáp.
Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, phông chiếu hoặc bảng.
LƯU Ý SƯ PHẠM:
Cần lưu ý làm rõ cho học sinh thấy những vấn đề sau:
Công tác quản lí chiếm phần lớn trong các ứng dụng tin học.
Việc xử lí thông tin trong các bài toán quản lí có những đặc điểm chung: tạo lập hồ sơ, cập nhật hồ sơ, khai thác hồ sơ (sắp xếp, tìm kiếm, tổng hợp thông tin và lập báo cáo).
Dù thông tin được quản lí thuộc lĩnh vực nào, vẫn phải thực hiện một số công việc:
Tạo lập hồ sơ về đối tượng quản lí;
Cập nhật hồ sơ;
Khai thác hồ sơ.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về CSDL nhưng các định nghĩa đều phải chứa 3 yếu tố cơ bản:
Dữ liệu về hoạt động của một tổ chức;
Được lưu trữ ở bộ nhớ ngoài;
Có nhiều người khai thác.
Đối với hệ CSDL chúng ta cấn giải thích rõ cho HS các tính chất của hệ CSDL cũng như một số ứng dụng cụ thể của CSDL.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Thời gian
Ổn định tổ chức lớp:
Chào thầy/cô, chỉnh đốn trang phục.
Cán bộ lớp báo cáo sỉ số.
Ghi bài.
3’
Kiểm tra bài cũ:
Kể tên các công việc thường gặp khi xử lí thông tin của một tổ chức?
Nội dung bài mới:
Bài 1 (tiết 2):
MỘT SỐ
KHÁI NIỆM CƠ BẢN
GV: Vậy theo em, thế nào là một CSDL?
GV: Gợi ý
HS: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
GV: Để người sử dụng có thể tạo CSDL trên máy tính ta phải có một phần mềm và phần mềm đó được gọi là hệ QTCSDL.
GV: Hiện nay ngoài Hệ QTCSDL Microsoft Access mà các em sẽ được học trong chương trình 12 thì cũng còn rất nhiều Hệ QTCSDL khác như: MySQL, Oracle, SQL Server, DB2, … Phần lớn các Hệ QTCSDL nói trên đều hoạt động tốt trên các hệ điều hành như: Linus, Unix và MaxOS, ngoại trừ SQL Server của Microsoft chỉ chạy trên hệ điều hành Windows.
Bài 1 (tiết 2):
MỘT SỐ
KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Bài toán quản lí
Các công việc thường gặp khi quản lí thông tin của một đối tượng nào đó
Hệ cơ sở dữ liệu
a. Khái niệm
- Khái niệm cơ sở dữ liệu :
Một CSDL (Database) là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, chứa thông tin của một tổ chức nào đó (như một trường học, một ngân hàng, một công ty, một nhà máy, …), được lưu trữ trên các thiết bị nhớ (như băng từ, đĩa từ, USB, …) để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người dùng với nhiều mục đích khác nhau.
Ví dụ: (Hình 1 – trang 4 SGK)
- Khái niệm hệ quản trị cơ sở dữ liệu :
Phần mềm cung cấp một môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và khai thác thông tin của CSDL được gọi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System).
Chú ý:
Người ta thường dùng thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu để chỉ một CSDL cùng với hệ QTCSDL quản trị và khai thác CSDL đó. (Xem hình 3 trang 9 SGK và vẽ vào tập)
Để lưu trữ và khai thác thông tin bằng máy tính cần phải có:
Cơ sở dữ liệu;
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu;
Các thiết bị vậy lí (máy tính, đĩa cứng, mạng, …)
b. Một số ứng dụng
Cơ sở giáo dục và đào tạo cần quản lí thông tin người học, môn học, kết quả học tập, …
Cơ sở kinh doanh cần có CSDL về thông tin khách hàng, sản phẩm, việc mua bán, …
Cơ sở sản xuất cần quản lí dây chuyền thiết bị và theo dõi việc sản xuất các sản phẩm trong các nhà máy, hàng tồn kho hay trong cửa hàng và các đơn đặt hàng, …
Tổ chức tài chính cần lưu thông tin về cổ phần, tình hình kinh doanh mua bán tài chính như cổ phiếu,
Tiết thứ: 2 Người soạn:
Chương I: KHÁI NIỆM VỀ HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Bài 1(tiết 2):
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Nắm được các khái niệm cơ sở dữ liệu, hệ quản trị CSDL và hệ CSDL.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương pháp: Thuyết trình vấn đáp.
Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, phông chiếu hoặc bảng.
LƯU Ý SƯ PHẠM:
Cần lưu ý làm rõ cho học sinh thấy những vấn đề sau:
Công tác quản lí chiếm phần lớn trong các ứng dụng tin học.
Việc xử lí thông tin trong các bài toán quản lí có những đặc điểm chung: tạo lập hồ sơ, cập nhật hồ sơ, khai thác hồ sơ (sắp xếp, tìm kiếm, tổng hợp thông tin và lập báo cáo).
Dù thông tin được quản lí thuộc lĩnh vực nào, vẫn phải thực hiện một số công việc:
Tạo lập hồ sơ về đối tượng quản lí;
Cập nhật hồ sơ;
Khai thác hồ sơ.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về CSDL nhưng các định nghĩa đều phải chứa 3 yếu tố cơ bản:
Dữ liệu về hoạt động của một tổ chức;
Được lưu trữ ở bộ nhớ ngoài;
Có nhiều người khai thác.
Đối với hệ CSDL chúng ta cấn giải thích rõ cho HS các tính chất của hệ CSDL cũng như một số ứng dụng cụ thể của CSDL.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Thời gian
Ổn định tổ chức lớp:
Chào thầy/cô, chỉnh đốn trang phục.
Cán bộ lớp báo cáo sỉ số.
Ghi bài.
3’
Kiểm tra bài cũ:
Kể tên các công việc thường gặp khi xử lí thông tin của một tổ chức?
Nội dung bài mới:
Bài 1 (tiết 2):
MỘT SỐ
KHÁI NIỆM CƠ BẢN
GV: Vậy theo em, thế nào là một CSDL?
GV: Gợi ý
HS: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
GV: Để người sử dụng có thể tạo CSDL trên máy tính ta phải có một phần mềm và phần mềm đó được gọi là hệ QTCSDL.
GV: Hiện nay ngoài Hệ QTCSDL Microsoft Access mà các em sẽ được học trong chương trình 12 thì cũng còn rất nhiều Hệ QTCSDL khác như: MySQL, Oracle, SQL Server, DB2, … Phần lớn các Hệ QTCSDL nói trên đều hoạt động tốt trên các hệ điều hành như: Linus, Unix và MaxOS, ngoại trừ SQL Server của Microsoft chỉ chạy trên hệ điều hành Windows.
Bài 1 (tiết 2):
MỘT SỐ
KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Bài toán quản lí
Các công việc thường gặp khi quản lí thông tin của một đối tượng nào đó
Hệ cơ sở dữ liệu
a. Khái niệm
- Khái niệm cơ sở dữ liệu :
Một CSDL (Database) là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, chứa thông tin của một tổ chức nào đó (như một trường học, một ngân hàng, một công ty, một nhà máy, …), được lưu trữ trên các thiết bị nhớ (như băng từ, đĩa từ, USB, …) để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người dùng với nhiều mục đích khác nhau.
Ví dụ: (Hình 1 – trang 4 SGK)
- Khái niệm hệ quản trị cơ sở dữ liệu :
Phần mềm cung cấp một môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và khai thác thông tin của CSDL được gọi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System).
Chú ý:
Người ta thường dùng thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu để chỉ một CSDL cùng với hệ QTCSDL quản trị và khai thác CSDL đó. (Xem hình 3 trang 9 SGK và vẽ vào tập)
Để lưu trữ và khai thác thông tin bằng máy tính cần phải có:
Cơ sở dữ liệu;
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu;
Các thiết bị vậy lí (máy tính, đĩa cứng, mạng, …)
b. Một số ứng dụng
Cơ sở giáo dục và đào tạo cần quản lí thông tin người học, môn học, kết quả học tập, …
Cơ sở kinh doanh cần có CSDL về thông tin khách hàng, sản phẩm, việc mua bán, …
Cơ sở sản xuất cần quản lí dây chuyền thiết bị và theo dõi việc sản xuất các sản phẩm trong các nhà máy, hàng tồn kho hay trong cửa hàng và các đơn đặt hàng, …
Tổ chức tài chính cần lưu thông tin về cổ phần, tình hình kinh doanh mua bán tài chính như cổ phiếu,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Trường
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)