Tin

Chia sẻ bởi Đào Tiến Phong | Ngày 29/04/2019 | 51

Chia sẻ tài liệu: tin thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách, giáo trình chính:
Hồ Sĩ Đàm (Chủ biên), Đào Kiến Quốc, Hồ Đắc Phương. Giáo trình tin học cơ sở. Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
Quách Tuấn Ngọc. Giáo trình Tin học căn bản. Nhà xuất bản thống kê. 2001
Sách tham khảo:
+ Giáo trình Tin học đại cương. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Nhà xuất bản Lao động xã hội. 2002
+ Giáo trình Tin học ứng dụng. Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội. Nhà xuất bản Tài chính. 2001
Giáo trình Tin học đại cương. Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội.
Tìm hiểu thêm trên Internet...

NỘI DUNG
- Môn học gồm 05 THĐC=75T
Gồm 5 chương:
Chương 1: Điện toán cơ bản
Chương 2: Hệ Điều Hành
Chương 3: Hệ Điều Hành windows
Chương 4: Phòng chốngVirus tin học
Chương 5: Ngôn ngữ lập trình pascal
Bài 1: lịch sử ra đời và phát triển của máy tính điện tử
I> lÞch sö ph¸t triÓn
1. Máy tính & Các loại công cụ hỗ trợ cho việc tính toán của con nguời.
Các loại máy tính:
Thủ công.
Cơ giới.
Tự động.
Chương I điện toán cơ bản

Máy tính thủ công
+ Bàn tính (abacus): ra đời từ 2500 năm trước công nguyên (tại Ai cập).
+ Thước tính (Slide rule ).
Máy tính cơ giới:
Ra đời năm 1623 (W. Schickard), tiếp tục phát triển cho tới giữa thế kỷ XX.
Làm việc theo nguyên lý cơ học (hệ thống bánh xe răng cưa).
Chỉ thực hiện được các phép tính đơn lẻ, con người phải trực tiếp điều khiển toàn bộ quá trình tính toán.
Schickard`s Calculating Clock (1623)
Máy tính tự động
Có khả năng tự động thực hiện một chuỗi các phép tính phức tạp trên một số dữ liệu ban đầu.
Các loại máy tính tự động :
Máy tính tương tự.
Máy tính điện tử số (máy tính điện tử).
Máy tính điện – cơ Harvard Mark I (1944)
Máy tính điện tử số
ENIAC (Electronic Numerical Integrator and Calculator) : Máy tính điện tử số đầu tiên trên thế giới.
Bắt đầu được thiết kế và chế tạo từ năm 1943 , hoàn thành năm 1946.
Lập trình bằng cách cắm dây trong bộ nhớ.
Có khả năng thực hiện được 5000 phép tính một giây nhanh hơn bất kì thiết bị nào trước đó.

ENIAC - Electronic Numerical Integrator and Calculator
Sửa chương trình cho ENIAC
2 lịch sử ra đời và phát triển của máy tính điện tử
Máy tính thế hệ 1 (1946 – 1955)
Sử dụng bóng đèn điện tử.
Lập trình bằng ngôn ngữ máy..
Đại diện tiêu biểu : UNIVAC, ENIAC

Máy tính thế hệ 2 (1955 – 1965)
Sử dụng mạch bán dẫn.
Xuất hiện các ngôn ngữ lập trình cấp cao (FORTRAN, COBOL …).
IBM 7094, một loại máy tính lớn điển hình
Máy tính thế hệ 3(1965-1970)
Sử dụng vi mạch tích hợp IC
Có khả năng làm việc trong chế độ đa chương , đa nhiệm, đa xử lý.
Xuất hiện đĩa từ và màn hình.
Nền công nghệ phần mềm bắt đầu hình thành và phát triển.
Máy tính thế hệ 4: (1970-nay)
Sử dụng vi mạch tích hợp có độ liên kết rất cao (VLSI).
Xuất hiện bộ vi xử lý (1971), máy vi tính (1975), máy tính PC/IBM (1980).
Xuất hiện Internet, ngân hàng dữ liệu và các hệ thống phân bố.
Công nghệ thông tin xâm nhập vào mọi lĩnh vực của con người.
The original IBM Personal Computer (PC)
Máy tính trung IBM System I (iSeries, AS/400) i5 Model 570 (2006)

Thế hệ thứ 5: (1990-nay)
Bắt đầu nghiên cứu tạo ra các máy tính mô phỏng các hoạt động của não bộ và hành vi con người, có trí khôn nhân tạo với khả năng tự suy diễn phát triển các tình huống nhận được và hệ quản lý kiến thức cơ bản để giải quyết các bài toán đa dạng.
Đó chính là môn học Trí tuệ nhân tạo mà người ta nghiên cứu hiện nay.

II- THÔNG TIN VÀ m¸y tÝnh
Là sự hiểu biết của con người về một sự kiện, một hiện tượng nào đó thu nhận được qua ngiên cứu, trao đổi, nhận xét học tập, truyền thụ, cảm nhận.
Ví dụ: Đọc báo, xem tivi, giao tiếp với người khác…
Người nhận phải xử lý chuỗi tín hiệu nhận được để rút ra thông tin (hiểu ý nghĩa) chứa đựng trong đó.
1- THÔNG TIN, DỮ LIỆU VÀ PHÂN LOẠI THÔNG TIN
a- Thông tin (Information)
b- Dữ liệu (Data)
Là hình thức thể hiện của thông tin trong mục đích thu thập, lưu trữ và xử lí.
Thông tin được đưa vào máy tính gọi là Dữ liệu
c- Phân loại thông tin
Có thể phân loại thông tin theo nhiều cách, tùy thuộc vào lĩnh vực, mục đích nghiên cứu.
Phân loại thông tin theo loại tín hiệu biểu diễn :
Thông tin dạng tương tự (analog) : tín hiệu liên tục.
Thông tin số (Digital) : tín hiệu rời rạc (tín hiệu số).
2- Các quá trình xử lý thông tin
Thu thập – ghi nhận.
Truy xuất.
Biến đổi.
Truyền.
Giải thích.
*Một số lĩnh vực nghiên cứu của công nghệ thông tin
Giải quyết các bài toán khoa học – kỹ thuật: Các bài toán lớn
Tự động hóa và điều khiển: Tên lửa, máy bay…
Quản trị cơ sở dữ liệu: QL lưu trữ hồ sơ, khai thác TT.
Trí tuệ nhân tạo.
.v.v.

3- Xử lý thông tin tự động trên máy tính
Hệ thống
máy tính
Chương trình
Kết quả
Thông báo
Lệnh
Dữ liệu
4- Tin học và công nghệ thông tin
Tin học (Informatics): Là khoa học nghiên cứu về thông tin và các phương pháp thu thập-lưu trữ-xử lý thông tin tự động trên máy tính.
Công nghệ thông tin (Information Technology)
Là sự kết hợp của ba chuyên ngành :
Khoa học máy tính (Computer Science).
Truyền thông viễn thông (Telecommunication).
Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System).

5 Đơn vị đo thông tin.
Ðơn vị dùng để đo thông tin gọi là bit. Một bit tương ứng với một chỉ thị hoặc một thông báo nào đó về 1 sự kiện có trong 2 trạng thái có số đo khả năng xuất hiện động thời là Tắt(Off) / Mở(On) hay Ðúng(True) / Sai(False).
Ví dụ 1. Một mạch đèn có 2 trạng thái là:
Tắt (Off) khi mạch điện qua công tắc là hở.
Mở (On) khi mạch điện qua công tắc là đóng.
Bit là chữ viết tắt của BInary digiT. Trong tin học, người ta thường sử dụng các đơn vị đo thông tin lớn hơn sau:
1. HÖ ®Õm
Hệ đếm là tập hợp các ký hiệu và qui tắc sử dụng tập ký hiệu đó để biểu diễn và xác định các giá trị các số. Mỗi hệ đếm có một số ký số (digits) hữu hạn. Tổng số ký số của mỗi hệ đếm được gọi là cơ số (base hay radix), ký hiệu là b.
a. Hệ cơ số 10 (Hệ thập phân, decimal system).
Sử dụng 10 ký hiệu: 0,1,2,3,...9.
Cơ số b: 10
Cách biểu diễn.
Qui tắc tính giá trị của hệ đếm này là mỗi đơn vị ở một hàng bất kỳ có giá trị bằng 10 đơn vị của hàng kế cận bên phải.
Ví dụ: 256 có thể được thể hiện như sau:
2*102 + 5*101 +6*100
2*100+5*10+6=256.
Bài 2: Các hệ đếm, các thành phần cơ bản của máy tính
b.Hệ cơ số 2 (Hệ nhị phân, binary number system).
Với b = 2, chúng ta có hệ đếm nhị phân. Ðây là hệ đếm đơn giản nhất với 2 chữ số là 0 và 1. Mỗi chữ số nhị phân gọi là BIT. Hệ nhị phân tương ứng với 2 trạng thái của các linh kiện điện tử trong máy tính chỉ có: đóng (có điện) ký hiệu là 1 và tắt (không điện) ký hiệu là 0. Vì hệ nhị phân chỉ có 2 trị số là 0 và 1, nên khi muốn diễn tả một số lớn hơn, hoặc các ký tự phức tạp hơn thì cần kết hợp nhiều bit với nhau.
Ví dụ 1001 có thể được thể hiện như sau:
1*23 + 0*22 +0*21 +1*20
1*8+0+0+1=9
c. Hệ cơ số 8 (Hệ bát phân, Octal number system ).
Nếu dùng 1 tập hợp 3 bit thì có thể biểu diễn 8 trị khác nhau : 000, 001, 010, 011, 100, 101, 110, 111. Các trị này tương đương với 8 trị trong hệ thập phân là 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7. Tập hợp các chữ số này gọi là hệ bát phân, là hệ đếm với b = 8.
d. Hệ cơ số 16 (Hệ thập lục phân,hexa-decimal number system ).
Hệ đếm thập lục phân là hệ cơ số , tương đương với tập hợp 4 chữ số nhị phân (4 bit). Khi thể hiện ở dạng hexa-decimal, ta có 16 ký tự gồm 10 chữ số từ 0 đến 9, và 6 chữ in A, B, C, D, E, F để biểu diễn các giá trị số tương ứng là 10, 11, 12, 13, 14, 15. Với hệ thập lục phân, trị vị trí là lũy thừa của 16.
Bảng qui đổi tương đương 16 chữ số đầu tiên của 4 hệ đếm
2. Chuyển đổi giữa các hệ đếm
. Hệ 10 sang hệ 2: Thực hiện liên tiếp các phép chia cho 2 cho đến khi thương số bằng 0. Số nhị phân tương ứng là các kết quả của phép dư chia cho 2 lấy từ dưới lên.
Ví dụ 12 được đổi sang nhị phân.

3. Bảng mã ASCII :
Bảng mã ASCII (American Standard Code for Information Interchange) là bảng mã chuẩn do Mỹ xây dựng dùng để biểu diễn thông tin trong máy tính.
Mỗi kí tự trong bảng mã ứng với một số hệ 10 và thứ tự từ 0 –> 255.
Bảng mã gồm 2 phần:
0 -> 127 không thay đổi được trong đó từ 0 -> 31 mã hoá các kí tự điều khiển.
128 –> 255 Bảng mã mở rộng có thể thay đổi được.
.
Hệ thống máy tính bao gồm hai hệ thống con:
1- Phần cứng: Bao gồm toàn bộ máy và các thiết bị ngoại vi là các thiết bị điện tử được kết hợp với nhau. Nó thực hiện chức năng xử lý thông tin ở mức thấp nhất tức là các tín hiệu nhị phân.
Ví dụ: Vỏ case, màn hình, chuột…
2- Phần mềm: Là các chương trình (Programs) do người sử dụng tạo ra điều khiển các hoạt động phần cứng của máy tính để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp theo yêu cầu của người sử dụng.
- Phần mềm của máy tính được phân làm 2 loại: Phần mềm hệ thống (System Software) và phần mềm ứng dụng (Applications Software).
Ví dụ: - Phần mềm hệ thống: HĐH Windows, LINUX…
- Phần mềm ứng dụng: Soạn thảo văn bản Word, Excel…
Bài 3: C�C thành phần cơ bản của máy tính
1- Phần mềm hệ thống (System Software): Bao gồm Hệ điều hành (Operating System), các phần mềm đi kèm thiết bị phần cứng (Driver).
Khái niệm hệ điều hành: Là một hệ thống phần mềm điều hành mọi Hoạt động cơ bản của máy tính và các thiết bị ngoại vi. Nó là nền tảng cho các ứng dụng và chuơng trình chạy trên nó. Các chức năng cơ bản của HĐH:
Điều khiển việc Hoạt động của máy tính và các thiết bị ngoại vi.
Tổ chức cấp phát và thu hồi vùng nhớ.
Điều khiển việc thực thi chưong trình.
Quản lý việc truy xuất thông tin.
Một số HĐH thông dụng:
PHẦN MỀM
MS DOS: Hệ điều hành đơn nhiệm, làm việc với giao diện dòng lệnh.
Các phiên bản của hệ điều hành Windows:
Windows 3.x, Windows 95, Windows 98, Windows Me.
Windows 2000 Pro, Windows XP, Windows Vista.
Windows NT, Windows 2000 Server, Windows 2003 Server: dành riêng cho máy chủ - hệ điều hành mạng.
Ngoài ra còn có các hệ điều hành: Linux, Unix, OS/2

PHẦN MỀM
2- Phần mềm ứng dụng
Phần mềm ứng dụng: Là các chương trình được thiết kế nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng của con người để có thể hoàn thành một hay nhiều công việc nào đó.
Ví dụ: Phần mềm soạn thảo văn bản MS-Word. MS-Excel, Phần mềm tính lương, Phần mềm kế toán…
PHẦN MỀM
Phần cứng: Bao gồm toàn bộ máy và các thiết bị ngoại vi là các thiết bị điện tử được kết hợp với nhau. Nó thực hiện chức năng xử lý thông tin ở mức thấp nhất tức là các tín hiệu nhị phân.
Ví dụ: Vỏ case, màn hình, chuột
phần cứng
3- Máy tính cá nhân PC ( Personal Computer): Còn gọi là máy tính để bàn (Desktop). Hầu hết các máy tính được sử dụng trong các văn phòng, gia đình.
4- Máy tính xách tay (Laptop): Máy tính Laptop là tên của một loại máy tính nhỏ, gọn có thể mang đi theo người, có thể chạy bằng pin. Một tên gọi khác “Notebooks” chỉ một Laptop nhỏ.
S1
S5
S1
S5
5- Máy tính bỏ túi (Pocket PC): Hiện nay, thiết bị kỹ thuật số cá nhân (PDA) có chức năng rất phong phú, như kiểm tra e-mail, ghi chú ngắn gọn, xem phim, lướt Internet, nghe nhạc hay soạn tài liệu văn phòng… nhiều máy hiện nay được tích hợp chức năng điện thoại di động.
IV- CÁC KIỂU MÁY TÍNH
S1
Sơ đồ mô tả các bộ phận cơ bản trong một máy tính cá nhân:

THIẾT BỊ NHẬP
THIẾT BỊ XỬ LÝ
THIẾT BỊ XUẤT
THIẾT BỊ LƯU TRỮ
Dữ liệu
Dữ liệu
Dữ liệu
Chu trình xử lý thông tin
V- CẤU TẠO CỦA MỘT MÁY TÍNH CÁ NHÂN
1- Thiết bị nhập: Là thiết bị có nhiệm vụ đưa thông tin vào máy tính để xử lý.
Các thiết bị nhập thông dụng: Chuột, bàn phím, máy quét, webcame.

V- CẤU TẠO CỦA MỘT MÁY TÍNH CÁ NHÂN
2- Thiết bị xử lý: Xử lý thông tin, điều khiển hoạt động máy tính. Thiết bị xử lý bao gồm: bo mạch chủ, bộ vi xử lý.
V- CẤU TẠO CỦA MỘT MÁY TÍNH CÁ NHÂN
BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM (Central Processing Unit)
Khối xử lý trung tâm là bộ não của máy tính, điều khiển mọi Hoạt động của máy tính bao gồm 4 thành phần chính:
Khối điểu khiển (Control Unit): Xác định và sắp xếp các lệnh theo thứ tự điều khiển trong bộ nhớ.
Khối tính toán (Arthmetic Logical Unit): Là nơi thực hiện hầu hết các thao tác tính toán của toàn bộ hệ thống như: +, -, *, /, >, <…
Đồng hồ (Clock): Không mang theo nghĩa đồng hồ thông thường, mà là bộ phận phát xung nhịp nhằm đồng bộ hoá sự Hoạt động của CPU.
Thanh ghi (Register): Là nơi lưu giữ tạm thời các chỉ thị từ bộ nhớ trong khi chúng được xử lý. Tốc độ truy xuất thông tin nơi đây là nhanh nhất.
CPU là một bộ phận quan trọng nhất trong máy tính, quy định tốc độ của máy tính.
3- Bộ nhớ máy tính (Thiết bị lưu trữ): Được dùng để lưu trữ thông tin và dữ liệu. Bộ nhớ máy tính được chia làm 2 loại: Bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài.
3.1- Bộ nhớ trong (bộ nhớ trong gắn trực tiếp vào bo mạch chủ): Là nơi lưu giữ chương trình và xử lý thông tin chủ yếu là dưới dạng nhị phân. Có hai loại bộ nhớ trong là RAM và ROM.
RAM (Random Access Memory): Hay Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên: Là thiết bị lưu trữ dữ liệu tạm thời trong quá trình máy tính làm việc, dữ liệu sẽ bị mất vĩnh viễn khi không còn nguồn điện cung cấp.
Máy tính sẽ chạy nhanh hơn nếu có nhiều RAM.
Bộ nhớ trong (tt)
ROM (Read Only Memory): Bộ nhớ chỉ đọc (ROM) là một loại chíp nhớ đặc biệt được thiết lập từ khi sản xuất máy, nó lưu trữ các phần mềm có thể đọc nhưng không thể viết lên được. Thông tin không bị mất khi tắt máy.
2. Khối hệ thống chính (System unit).
Gồm các bảng vi mạch và 1 bảng mạch chính ( main board).
Bảng mạch chính chứa bộ vi xử lý và các khe cắm (Slot) để ghép thêm các vi mạch khác.
Mỗi vi mạch có thể là hàng vạn đèn bán dẫn (Transistor) mang các mức tín hiệu điện áp rời rạc mà điển hình là 1 mức điện áp thấp, 1 mức điện áp cao.
Căn cứ vào chức năng thì có thể chia các vi mạch máy tính thành các phần:
1. Bộ vi xử lý trung tâm CPU (Central Processing Unit).
Là bộ não của máy tính, có nhiệm vụ thực hiện các phép tính và điều khiển quá trình xử lý. CPU bao gồm ba bộ phận cơ bản:

Khối tính toán (ALU Arithmetic Logic Unit).
Thực hiện các phép tính số học và logic và so sánh.
Khối điều khiển (CU Control Unit).
Quyết định các cung cách và trật tự các thao tác cần phải làm đối với quá trình xử lý.
Thanh ghi (Register).
Làm bộ nhớ trung gian.

2. Bộ nhớ RAM (Random Access memory) và ROM (Read Only Memory).
RAM là bộ nhớ mà khi hoạt động máy có thể lưu trữ dữ liệu và nhanh chóng truy nhập đến bởi bộ xử lý. Tuy vậy dữ liệu tại RAM bị mất đi khi tắt máy.
ROM là bộ nhớ "được xây dựng sẵn" trong máy vi tính chứa dữ liệu chỉ đọc , không thể thay đổi được chính vì thế mà dữ liệu của nó không mất đi khi tắt máy.
3 Thiết bị ngoại vi.
Bộ nhớ ngoài : Đĩa mềm, đĩa cứng,…
Là thiết bị lưu trữ thông tin với khối lượng lớn, như đĩa cứng, đĩa mềm, băng từ, đĩa CD, …Dữ liệu không bị mất khi mất điện.
a. Đĩa mềm (Floppy disk).
Là 1 loại đĩa từ, nó bao gồm một bộ nhớ ( cấu trúc vật lý mang hình tròn ) được bao bọc bởi một hình hộp cứng bằng plastic có đáy vuông với cạnh 3.5 inches, dày khoảng 2mm được gọi là "3.5 inches". Khả năng lưu trữ 1.2 và 1.44 MB.
Đĩa mềm (Floppy disk).
b. Đĩa cứng (Hard disk) .
Là một cái máy điều khiển việc định vị trí, đọc , viết lên hard disk, tốc độ quay lên đến khoảng 7000/1S. Khả năng lưu dữ lới đến hàng trăm GB.
c. Đĩa CD (Compaq disk)
CD-ROM ( Compact Disk Read Only Memory) .
CD-RW (CD-Rewriteable drive) .
d. Ổ cứng di động USB (FlatGet disk):
e. Bộ điều giải Modem (Modem - MOdulator/DEModulator).

Là thiết bị truyền dữ liệu dùng để nối các máy tính với nhau qua đường dây điện thoại.
3. Các thiết bị ra: Màn hình, máy in, máy vẽ,….
a.Màn hình(Monitor) :
Là thiết bị ra, có hai chế độ là text và graphics.

b. Máy in(Printer):
Là thiết bị thông dụng đưa thông tin ra giấy, bao gồm các loại như in kim, laser, in phun.
b. Máy in(Printer):
Là thiết bị thông dụng đưa thông tin ra giấy, bao gồm các loại như in kim, laser, in phun.
3.2- Bộ nhớ ngoài: Là các thiết bị lưu trữ gắn gián tiếp vào bo mạch chủ thông qua dây cáp dữ liệu, các khe cắm mở rộng …
Bộ nhớ ngoài là nơi lưu trữ hệ điều hành, phần mềm ứng dụng, dữ liệu của máy tính.
Bộ nhớ ngoài bao gồm ổ cứng, đĩa mềm, CD, ổ cứng USB…
V- CẤU TẠO CỦA MỘT MÁY TÍNH CÁ NHÂN
4- Thiết bị xuất: Các thiết bị xuất dùng để hiển thị kết quả xử lý của máy tính. Một số thiết bị tiêu biểu bao gồm: Màn hình, máy in, máy chiếu, loa…
- CẤU TẠO CỦA MỘT MÁY TÍNH CÁ NHÂN
Bài 4: ứng dụng của tin học
Trong y häc
Trong kinh tÕ
Trong cuéc sèng thùc tiÔn
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1- Dữ liệu đưa vào bộ nhớ RAM máy vi tính:
Phải thông qua bàn phím.
Phải được lưu trữ trên đĩa mềm.
Sẽ bị mất khi tắt màn hình.
Sẽ bị mất khi tắt nguồn máy tính.
2- Bộ nhớ có thể đọc và ghi được trong máy vi tính gọi là:
A. RAM B. ROM
C. CD-ROM D. ROM-BIOS
3- Bộ nhớ trong của máy vi tính gồm thành phần nào?
A. Đĩa từ B. ROM
C. RAM và đĩa từ D. RAM và ROM
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
4. Một byte bằng bao nhiêu bits?
A. 8 bits B. 16 bits
C. 210 bits = 1024 bits D. 512 bits
5. Một Kilô Byte bằng bao nhiêu Bytes ?
A. 1024 bytes B. 210 Kb
C. 1000 bytes D. 212 bytes
6. Thiết bị nhập chuẩn của máy vi tính là thiết bị nào?
A. Màn hình và bàn phím
B. Màn hình và đĩa từ
C. Bàn phím
D. Con chuột & máy quét
7. Một trong những thiết bị xuất của máy vi tính là:
A. RAM B. Màn hình
C. ROM D. Máy quét
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
8. Dung lượng của đĩa cứng (thường được tính bằng Mega byte), dùng để chỉ:
A. Khả năng chứa dữ liệu
B. Tốc độ làm việc của đĩa
C. Tốc độ đọc/ghi đĩa
D. Tốc độ đọc dữ liệu
9. Phát biểu nào sau đây đúng:
Dữ liệu khi đưa vào bộ nhớ RAM phải thông qua bàn phím
Người sử dụng có thể ghi và đọc dữ liệu trong bộ nhớ RAM
Dữ liệu khi đưa vào bộ nhớ RAM sẽ hiện lên màn hình
Cả A, B, C đều sai
10. Phát biểu nào sau đây đúng:
Dữ liệu khi đưa vào bộ nhớ RAM máy vi tính sẽ được xuất lên màn hình.
Một lập trình viên có thể đọc và ghi dữ liệu trên bộ nhớ chính.
Các thành phần vật lý của một máy vi tính gọi chung là phần cứng .
Máy tính dùng để giải quyết các bài toán mà con người không làm được.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đào Tiến Phong
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)