Tin 12 tuần 29 - 31
Chia sẻ bởi Khúc Mỹ Trinh |
Ngày 26/04/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Tin 12 tuần 29 - 31 thuộc Tin học 12
Nội dung tài liệu:
Tuần: 29 - Tiết PPCT: 38,39,40 Ngày dạy:
I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức:
- Biết khái niệm mô hình dữ liệu quan hệ và các đặc trưng cơ bản của mô hình này
- Biết khái niệm cơ sở dữ liệu quan hệ, khóa và liên kết giữa các bảng
2. Về kỹ năng:
Liên hệ với các thao tác cụ thể trình bày ở chương II
3. Về thái độ:
Có thái độ nghiêm túc trong giờ học.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
Sách giáo viên, máy vi tính đã được cài đặt Microsoft Office
2. Học sinh:
Đọc trước bài học ở nhà và liên hệ với việc tạo bảng, khóa và tạo liên kết giữa các bảng ở bài thực hành 1, chương 2.
III. PHƯƠNG PHÁP:
Phương pháp hỏi đáp, nêu vấn đề, gợi mở, trực quan.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức: kiểm diện
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi học sinh lên làm trực tiếp trên máy.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy, trò
Nội dung
Hoạt động 1 : Mô hình quan hệ
Mục tiêu : Khái niệm mô hình dữ liệu quan hệ và các đặc trưng cơ bản; liên hệ với chương 2.
GV: Trong chương 2 chúng ta đã mô tả dữ liệu bằng một ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu của một hệ QTCSDL. Tuy nhiên, để mô tả các yêu cầu dữ liệu của một tổ chức sao cho dễ hiểu đối với nhiều người sử dụng khác nhau cần có mô tả ở mức cao hơn (trừu tượng hơn) mô hình dữ liệu.
GV: Chúng ta chỉ đề cập đến mô hình quan hệ và là mô hình được dùng phổ biến hiện nay.
GV: Ở chương 2 chúng ta đã biết cách mô tả dữ liệu. Dữ liệu của Access để ở đâu. Mô tả như thế nào?
HS: trả lời, em khác bổ sung.
GV: Cho biết họ tên và môn học của bản ghi thứ 1 trong bảng DIEM
GV: Có khi nào trong một bảng có 2 hàng giống nhau hoàn toàn.Cho ví dụ.
HS: trả lời, học sinh khác bổ sung.
GV: Ta lấy ví dụ: trong danh sách lớp có khi nào có 2 dòng giống như nhau. Khác nhau điểm nào
HS: trả lời, hs khác bổ sung.
GV: Trong Access, mỗi bảng tạo được bao nhiêu khóa.
HS: trả lời
GV: Trong đó có mấy khóa chính.
HS: trả lời. HS bổ sung
GV: chốt lại và nêu bậc khái niệm khóa chính.
§1. Các loại mô hình CSDL
Mô hình dữ liệu là một tập các khái niệm và ký pháp dùng để mô tả dữ liệu, các mối quan hệ của dữ liệu, các ràng buộc trên dữ liệu của một tổ chức.
Có nhiều mô hình dữ liệu được đề xuất và có thể phân thành hai loại sau: Mô hình lôgic và mô hình vật lý.
- Mô hình lôgic: còn gọi là dữ liệu bậc cao) cho biết bản chất của biểu diễn dữ liệu, cái gì được biểu diễn trong CSDL.
- Mô hình vật lý còn gọi là mô hình dữ liệu bậc thấp cho biết dữ liệu được lưu trữ như thế nào.
§2. Hệ cơ sở dữ liệu quan hệ
1. Mô hình quan hệ:
- Được F.E Codd đề xuất năm 1970 và hiện nay được dùng rất phổ biến.
- Trong mô hình quan hệ đối với người dùng, dữ liệu được thể hiện trong các bảng.
- Mỗi bảng thể hiện thông tin về một đối tượng (một chủ thể) bao gồm các hàng và các cột. Mỗi hàng cho thông tin về một đối tượng (một cá thể) trong quản lý, người ta thường gọi mỗi hàng là một bản ghi hay một bộ.
2. Ví dụ: Nhìn vào mô hình trên ta có thể biết được mối quan hệ giữa các bảng với nhau. Nhìn vào bảng DIEM, bản ghi thứ 1, ta có thể suy ra được đó là điểm của học sinh nào.
3. Khóa và liên kết giữa các bảng:
- Trong một bảng, mỗi hàng thể hiện thông tin về một đối tượng (cá thể) nên sẽ không có 2 hàng giống nhau hoàn toàn.
- Một tập hợp gồm một hay một số thuộc tính trong một bảng có tính chất vừa đủ “phân biệt được” các bộ và không thể loại bớt một thuộc tính nào để tập thuộc tính còn lại vẫn đủ “phân biệt được” các bộ trong bảng gọi là một khóa của bảng đó.
- Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn (chỉ định) một khóa làm khóa chính (primary key). Khi
I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức:
- Biết khái niệm mô hình dữ liệu quan hệ và các đặc trưng cơ bản của mô hình này
- Biết khái niệm cơ sở dữ liệu quan hệ, khóa và liên kết giữa các bảng
2. Về kỹ năng:
Liên hệ với các thao tác cụ thể trình bày ở chương II
3. Về thái độ:
Có thái độ nghiêm túc trong giờ học.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
Sách giáo viên, máy vi tính đã được cài đặt Microsoft Office
2. Học sinh:
Đọc trước bài học ở nhà và liên hệ với việc tạo bảng, khóa và tạo liên kết giữa các bảng ở bài thực hành 1, chương 2.
III. PHƯƠNG PHÁP:
Phương pháp hỏi đáp, nêu vấn đề, gợi mở, trực quan.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức: kiểm diện
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi học sinh lên làm trực tiếp trên máy.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy, trò
Nội dung
Hoạt động 1 : Mô hình quan hệ
Mục tiêu : Khái niệm mô hình dữ liệu quan hệ và các đặc trưng cơ bản; liên hệ với chương 2.
GV: Trong chương 2 chúng ta đã mô tả dữ liệu bằng một ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu của một hệ QTCSDL. Tuy nhiên, để mô tả các yêu cầu dữ liệu của một tổ chức sao cho dễ hiểu đối với nhiều người sử dụng khác nhau cần có mô tả ở mức cao hơn (trừu tượng hơn) mô hình dữ liệu.
GV: Chúng ta chỉ đề cập đến mô hình quan hệ và là mô hình được dùng phổ biến hiện nay.
GV: Ở chương 2 chúng ta đã biết cách mô tả dữ liệu. Dữ liệu của Access để ở đâu. Mô tả như thế nào?
HS: trả lời, em khác bổ sung.
GV: Cho biết họ tên và môn học của bản ghi thứ 1 trong bảng DIEM
GV: Có khi nào trong một bảng có 2 hàng giống nhau hoàn toàn.Cho ví dụ.
HS: trả lời, học sinh khác bổ sung.
GV: Ta lấy ví dụ: trong danh sách lớp có khi nào có 2 dòng giống như nhau. Khác nhau điểm nào
HS: trả lời, hs khác bổ sung.
GV: Trong Access, mỗi bảng tạo được bao nhiêu khóa.
HS: trả lời
GV: Trong đó có mấy khóa chính.
HS: trả lời. HS bổ sung
GV: chốt lại và nêu bậc khái niệm khóa chính.
§1. Các loại mô hình CSDL
Mô hình dữ liệu là một tập các khái niệm và ký pháp dùng để mô tả dữ liệu, các mối quan hệ của dữ liệu, các ràng buộc trên dữ liệu của một tổ chức.
Có nhiều mô hình dữ liệu được đề xuất và có thể phân thành hai loại sau: Mô hình lôgic và mô hình vật lý.
- Mô hình lôgic: còn gọi là dữ liệu bậc cao) cho biết bản chất của biểu diễn dữ liệu, cái gì được biểu diễn trong CSDL.
- Mô hình vật lý còn gọi là mô hình dữ liệu bậc thấp cho biết dữ liệu được lưu trữ như thế nào.
§2. Hệ cơ sở dữ liệu quan hệ
1. Mô hình quan hệ:
- Được F.E Codd đề xuất năm 1970 và hiện nay được dùng rất phổ biến.
- Trong mô hình quan hệ đối với người dùng, dữ liệu được thể hiện trong các bảng.
- Mỗi bảng thể hiện thông tin về một đối tượng (một chủ thể) bao gồm các hàng và các cột. Mỗi hàng cho thông tin về một đối tượng (một cá thể) trong quản lý, người ta thường gọi mỗi hàng là một bản ghi hay một bộ.
2. Ví dụ: Nhìn vào mô hình trên ta có thể biết được mối quan hệ giữa các bảng với nhau. Nhìn vào bảng DIEM, bản ghi thứ 1, ta có thể suy ra được đó là điểm của học sinh nào.
3. Khóa và liên kết giữa các bảng:
- Trong một bảng, mỗi hàng thể hiện thông tin về một đối tượng (cá thể) nên sẽ không có 2 hàng giống nhau hoàn toàn.
- Một tập hợp gồm một hay một số thuộc tính trong một bảng có tính chất vừa đủ “phân biệt được” các bộ và không thể loại bớt một thuộc tính nào để tập thuộc tính còn lại vẫn đủ “phân biệt được” các bộ trong bảng gọi là một khóa của bảng đó.
- Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn (chỉ định) một khóa làm khóa chính (primary key). Khi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Khúc Mỹ Trinh
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)