Tin 12 tiết 44,45

Chia sẻ bởi Nguyễn Song Phước | Ngày 26/04/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: Tin 12 tiết 44,45 thuộc Tin học 12

Nội dung tài liệu:

§11 CÁC THAO TÁC VỚI
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
HS nắm được các thao tác cơ bản sau :
Về kiến thức : Nắm được các chức năng mà hệ QTCSDL quan hệ phải có và vai trò, ý nghĩa của các chức năng đó trong quá trình tạo lập và khai thác hệ QTCSDL.
Về kĩ năng : Có sự liên hệ với các thao tác cụ thể được trình bày ở chương II.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :
Phương pháp: Thuyết trình vấn đáp.
Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, phông chiếu hoặc bảng.
LƯU Ý SƯ PHẠM :
- Về thực chất, hệ QTCSDL là một ngôn ngữ cơ sở dữ liệu. Vì vậy giáo viên khi giới thiệu có thể so sánh với ngôn ngữ lập trình đã biết để làm nổi bật những nét đặc thù của ngôn ngữ CSDL.
Tuy vậy, mỗi ngôn ngữ lập trình đều có những đặc thù riêng. Nét đặc biệt của ngôn ngữ CSDL là:
Không phải là ngôn ngữ lập trình vạn năng mà là ngôn ngữ chuyên dụng, định hướng phục vụ khai thác bản ghi và tệp ở bộ nhớ ngoài.
Có nhiều công cụ cho phép người dùng tương tác với hệ thống trong chế độ đối thoại (thông qua câu lệnh hoặc bảng chọn).
NỘI DUNG:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung

Ổn định lớp
Chào thầy cô
Cán bộ lớp báo cáo sĩ số
Chỉnh đốn trang phục.
GV: Nội dung kiến thức trong bài này HS đã được tiếp cận ở các bài trước do đó GV có thể triển khai giảng dạy bài này ở trên phòng máy nếu có điều kiện, hoặc dùng máy chiếu để thực hiện bài giảng thông qua các Slide, có thể mô tả trực tiếp trên Access.
GV: Em hãy nêu các bước chính để tạo CSDL?
HS: Trả lời câu hỏi.
Tạo bảng.
Chọn khóa chính cho bảng.
Đặt tên bảng và lưu cấu trúc bảng.
Tạo liên kết bảng.
GV: Bước đầu tiên để tạo lập một CSDL quan hệ là tạo ra 1 hay nhiều bảng. Để thực hiện điều đó, cần phải xác định và khai báo cấu trúc bảng.

GV: Trong Word mà các em đã học để tạo một danh sách học sinh em phải thực hiện như thế nào?
HS: Tạo cấu trúc bảng.
Nhập dữ liệu.
GV: Trong Access cũng tương tự như vậy sau khi các em đã tạo xong cấu trúc cho bảng ta phải cập nhật dữ liệu cho bảng.



GV: Trong quá trình cập nhật dữ liệu không tránh khỏi những sai sót do đó Access cũng cung cấp cho chúng ta những chức năng sau để xử lý những tình huống đó:
Ví dụ, có thể xếp danh sách học sinh theo bảng chữ cái của trường tên (H.77) hoặc theo thứ tự giảm dần của ngày sinh.


GV: Chẳng hạn, khi khai thác CSDL thư viện, người thủ thư có thể tạo ra truy vấn để liệt kê dang sách học sinh mượn sách quá hạn. Danh sách này kèm theo các thông tin liên quan như tên sách đã mượn, ngày mượn, ……

GV: Hệ QTCSDL quan hệ hỗ trợ việc khai báo truy vấn qua các cửa sổ với hệ thống bảng chọn thích hợp. Trong đó ta có thể chọn các bảng và các cột thuộc tính liên quan đến dữ liệu cần cho truy vấn.

SQL là một công cụ mạnh trong các hệ QTCSDL quan hệ thông dụng hiện nay. Nó cho phép người dùng thể hiện truy vấn mà không cần biết nhiều về cấu trúc CSDL.











GV: Có một số loại văn bản giấy tờ đòi hỏi phải đảm bảo các quy định rất chặt chẽ khi trình bày, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới kế toán, tài chính, công văn …










Báo cáo có thể là danh sách bản ghi đơn giản, cũng có thể được định dạng phức tạp hơn, chẳng hạn thống kê kết quả thi học kì của học sinh các lớp 12 trong trường.
Ví dụ:







Tạo lập CSDL
Tạo bảng:
Để tạo một bảng ta cần phải khai báo cấu trúc bảng bao gồm các bước:
Đặt tên trường.
Chỉ định kiểu dữ liệu cho trường.
Khai báo kích thước của trường.
Một ví dụ về giao diện để tạo bảng như trong hình 75.
Chọn khóa chính cho bảng bằng cách để hệ QTCSDL tự động chọn hoặc ta xác định khóa thích hợp trong các khóa làm khóa chính.
Đặt tên bảng và lưu cấu trúc bảng.
Tạo liên kết bảng.





Cập nhật dữ liệu
Phần lớn các hệ QTCSDL cho phép tạo ra biểu mẫu nhập dữ liệu Hình.76 để làm cho công việc nhập dữ liệu trở nên
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Song Phước
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)