Tìm hiểu thêm về chữ số La mã
Chia sẻ bởi Hà Phước Hưng |
Ngày 18/10/2018 |
28
Chia sẻ tài liệu: tìm hiểu thêm về chữ số La mã thuộc Hình học 9
Nội dung tài liệu:
Số La Mã
Số La Mã hay chữ số La Mã là một hệ thống chữ số cĩ nguồn gốc từ Roma cổ đại, dựa theo chữ số Etruria. Hệ thống chữ số La Mã dùng trong thời cổ đại đã được người ta chỉnh sửa sơ vào thời Trung Cổ để biến nĩ thành dạng mà chúng ta sử dụng ngày nay. Hệ thống này dựa trên một số ký tự nhất định được coi là chữ số sau khi được gán giá trị.
Số La Mã được sử dụng phổ biến ngày nay trong những bản kê được đánh số (ở dạng sườn bài), mặt đồng hồ, những trang nằm trước phần chính của một quyển sách, tam nốt hợp âm trong âm nhạc phân tích, việc đánh số ngày xuất bản của phim, những lãnh đạo chính trị tiếp nối nhau, hoặc trẻ em trùng tên, và việc đánh số cho một số hoạt động nào đĩ, như là Thế vận hội Olympic và giải Super Bowl.
Tại sao chữ số La Mã khơng cĩ số 0 ?
Chữ số La Mã do người cổ La Mã sáng tạo ra, gồm cĩ 7 chữ:
Bảy chữ số này đại diện cho số căn bản, và theo quy luật cĩ 3 cách tổng hợp để ghi ra những con số khác nhau:
1. Lặp lại mấy lần: một chữ số La Mã được lặp lại mấy lần là biểu thị bấy nhiêu lần của số căn bản
VD: II = 2 tức 2 lần 1; MM = 2000 tức 2 lần 1000.
2. Con số bên phải là cộng thêm, số bên trái là trừ bớt.
VD: XII = 12 tức 10 + 2 IV = 4 tức 5 - 1 CDLXVII = 467 tức (500-100) + (50+10) + ( 5+2)
3. Gạch ngang trên đầu:
Một gạch ngang trên đầu số là biểu thị lớn hơn 1000 lần số đã ghi. Chữ m cĩ giá trị như gạch ngang nĩi trên.
VD: = XVm = 15000 tức 1000 x 15HAI gạch ngang trên đầu số cĩ nghĩa là lớn hơn 1.000.000 số đã ghi...
Khi đọc số LM, ai cũng cảm thấy lạ và tự hỏi: tại sao lại khơng cĩ số 0 trong chữ số La Mã? Thực ra từ thế kỉ V, con số 0 đã từ phương Đơng du nhập vào La Mã nhưng vua La Mã bấy giờ rất bảo thủ, cho rằng các kí hiệu tốn số của La Mã đã đủ ghi đúng bất cứ 1 con số nào rồi nên cấm khơng cho dùng con số 0.
Trong thực tế, nhiều nhà tốn học La Mã thời ấy vẫn bí mật sử dụng con số 0 này, vì nĩ rất tiện lợi trong việc ghi, đọc và tính tốn. Dù sao, việc cấm sử dụng con số 0 cũng ảnh hưởng khơng ít đến sự phát triển của mơn tốn ở La Mã
Symbol
Value
I
1 (một)
V
5 (năm)
X
10 (mười)
L
50 (năm mươi)
C
100 (một trăm)
D
500 (năm trăm)
M
1000 (một ngàn)
Có bảy chữ số La Mã cơ bản
I
1
II
2
III
3
IV
4
V
5
VI
6
VII
7
VIII
8
IX
9
X
10
XI
11
XII
12
XIII
13
XIV
14
XV
15
XVI
16
XVII
17
XVIII
18
XIX
19
XX
20
XXI
21
XXII
22
XXIII
23
XXIV
24
XXV
25
XXVI
26
XXVII
27
XXVIII
28
XXIX
29
XXX
30
XXXI
31
XXXII
32
XXXIII
33
XXXIV
34
XXXV
35
XXXVI
36
XXXVII
37
XXXVIII
38
XXXIX
39
XL
40
XLI
41
XLII
42
XLIII
43
XLIV
44
XLV
45
XLVI
46
XLVII
47
XLVIII
48
XLIX
49
L
50
LI
51
LII
52
LIII
53
LIV
54
LV
55
LVI
56
LVII
57
LVIII
58
LIX
59
LX
60
LXI
61
LXII
62
LXIII
63
LXIV
64
LXV
65
LXVI
66
LXVII
67
LXVIII
68
LXIX
69
LXX
70
LXXI
71
LXXII
72
LXXIII
73
LXXIV
74
LXXV
75
LXXVI
76
LXXVII
77
LXXVIII
78
LXXIX
79
LXXX
80
LXXXI
81
LXXXII
82
Số La Mã hay chữ số La Mã là một hệ thống chữ số cĩ nguồn gốc từ Roma cổ đại, dựa theo chữ số Etruria. Hệ thống chữ số La Mã dùng trong thời cổ đại đã được người ta chỉnh sửa sơ vào thời Trung Cổ để biến nĩ thành dạng mà chúng ta sử dụng ngày nay. Hệ thống này dựa trên một số ký tự nhất định được coi là chữ số sau khi được gán giá trị.
Số La Mã được sử dụng phổ biến ngày nay trong những bản kê được đánh số (ở dạng sườn bài), mặt đồng hồ, những trang nằm trước phần chính của một quyển sách, tam nốt hợp âm trong âm nhạc phân tích, việc đánh số ngày xuất bản của phim, những lãnh đạo chính trị tiếp nối nhau, hoặc trẻ em trùng tên, và việc đánh số cho một số hoạt động nào đĩ, như là Thế vận hội Olympic và giải Super Bowl.
Tại sao chữ số La Mã khơng cĩ số 0 ?
Chữ số La Mã do người cổ La Mã sáng tạo ra, gồm cĩ 7 chữ:
Bảy chữ số này đại diện cho số căn bản, và theo quy luật cĩ 3 cách tổng hợp để ghi ra những con số khác nhau:
1. Lặp lại mấy lần: một chữ số La Mã được lặp lại mấy lần là biểu thị bấy nhiêu lần của số căn bản
VD: II = 2 tức 2 lần 1; MM = 2000 tức 2 lần 1000.
2. Con số bên phải là cộng thêm, số bên trái là trừ bớt.
VD: XII = 12 tức 10 + 2 IV = 4 tức 5 - 1 CDLXVII = 467 tức (500-100) + (50+10) + ( 5+2)
3. Gạch ngang trên đầu:
Một gạch ngang trên đầu số là biểu thị lớn hơn 1000 lần số đã ghi. Chữ m cĩ giá trị như gạch ngang nĩi trên.
VD: = XVm = 15000 tức 1000 x 15HAI gạch ngang trên đầu số cĩ nghĩa là lớn hơn 1.000.000 số đã ghi...
Khi đọc số LM, ai cũng cảm thấy lạ và tự hỏi: tại sao lại khơng cĩ số 0 trong chữ số La Mã? Thực ra từ thế kỉ V, con số 0 đã từ phương Đơng du nhập vào La Mã nhưng vua La Mã bấy giờ rất bảo thủ, cho rằng các kí hiệu tốn số của La Mã đã đủ ghi đúng bất cứ 1 con số nào rồi nên cấm khơng cho dùng con số 0.
Trong thực tế, nhiều nhà tốn học La Mã thời ấy vẫn bí mật sử dụng con số 0 này, vì nĩ rất tiện lợi trong việc ghi, đọc và tính tốn. Dù sao, việc cấm sử dụng con số 0 cũng ảnh hưởng khơng ít đến sự phát triển của mơn tốn ở La Mã
Symbol
Value
I
1 (một)
V
5 (năm)
X
10 (mười)
L
50 (năm mươi)
C
100 (một trăm)
D
500 (năm trăm)
M
1000 (một ngàn)
Có bảy chữ số La Mã cơ bản
I
1
II
2
III
3
IV
4
V
5
VI
6
VII
7
VIII
8
IX
9
X
10
XI
11
XII
12
XIII
13
XIV
14
XV
15
XVI
16
XVII
17
XVIII
18
XIX
19
XX
20
XXI
21
XXII
22
XXIII
23
XXIV
24
XXV
25
XXVI
26
XXVII
27
XXVIII
28
XXIX
29
XXX
30
XXXI
31
XXXII
32
XXXIII
33
XXXIV
34
XXXV
35
XXXVI
36
XXXVII
37
XXXVIII
38
XXXIX
39
XL
40
XLI
41
XLII
42
XLIII
43
XLIV
44
XLV
45
XLVI
46
XLVII
47
XLVIII
48
XLIX
49
L
50
LI
51
LII
52
LIII
53
LIV
54
LV
55
LVI
56
LVII
57
LVIII
58
LIX
59
LX
60
LXI
61
LXII
62
LXIII
63
LXIV
64
LXV
65
LXVI
66
LXVII
67
LXVIII
68
LXIX
69
LXX
70
LXXI
71
LXXII
72
LXXIII
73
LXXIV
74
LXXV
75
LXXVI
76
LXXVII
77
LXXVIII
78
LXXIX
79
LXXX
80
LXXXI
81
LXXXII
82
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hà Phước Hưng
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)