TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ HÌNH THÁI CỦA MỘT SỐ HỌ THUỘC BỘ CHÂN BỤNG MỚI

Chia sẻ bởi Khung Van Khin | Ngày 18/03/2024 | 12

Chia sẻ tài liệu: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ HÌNH THÁI CỦA MỘT SỐ HỌ THUỘC BỘ CHÂN BỤNG MỚI thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:




TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ HÌNH THÁI CỦA MỘT SỐ HỌ THUỘC BỘ CHÂN BỤNG MỚI
CHỦ ĐỀ
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NEOGASTROPODA
Cấu trúc cơ thể phân hoá cao nhất, hệ  thần  kinh  tập trung, miệng có nắp vỏ
Cơ quan cảm nhận hoá học (osphradium) và hai tấm lược mang đặc biệt phát triển.
Nếp gấp của xoang màng áo hình thành một ống hút nước để hút nước vào xoang màng áo,
Hầu hết sống ở biển và ăn thịt.
Cơ thể có một mang, một tâm nhĩ
Mỗi hàng của dĩa răng chitin không quá 3 răng
Thụ tinh trong,đực cái dị thể. Nhiều loài có trứng phát triển trực tiếp thành con non.
Bộ này gồm khoảng 5000 loài nằm trong 21 họ
1. Họ Muricidae
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Muricacea
Họ Muricidae

Đặc điểm: Vỏ xoắn ốc mặt, vỏ có các ụ nhô hoặc biến thành gai, nắp vỏ bằng chất sừng,mương trước miệng tương đối dài.
Đặc điểm,phạm vi, môi trường phân bố, dinh dưỡng
Phân bố: Những loài ống này thường sống ở vùng biển cạn,chúng sống trong các môi trường đại dương nhiệt đới và cận nhiệt đới từ vùng bãi triều, sinh sống trên các rễ cây rừng ngập mặn và đá,đến các vùng sâu (200m) .
Đặc điểm dinh dưỡng và thích nghi:
> Phần lớn ăn thịt: chúng ăn các loài Gastroposda hay Bivalvia bằng cách khoan một lỗ dưới lớp vỏ đối phương,rồi tiêm một loại acid đặc biệt tiết ra từ những tuyến trên chân kết hợp sự cạp của lưỡi sừng,có ống hút răng sắc nhọn.



> Những loài sống trên rạn san hô thường ăn những động vật thân mềm,làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của rạn.
Sinh sản: Muricidae đẻ trứng trong viên nang có lớp bảo vệ, kích thước và hình dạng thay đổi theo loài. Trong vòng đời của chúng,không qua giai đoạn ấu sống trôi nổi,đa số phát triển thành ấu niên sống bám chặt vào nền đáy cứng


Haustellum haustellum Linnaeus (ốc gáo dừa)
Một số loài đại diện của họ Muricidae
Đặc điểm hình thái: Vỏ có dạng giống như cái gáo dừa, cán là mương trước miệng vỏ. Da vỏ màu nâu, nhiều chỗ màu nâu sẫm đen. Miệng vỏ tròn, mương trước miệng vỏ dài
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Muricacea
Họ Muricidae
Giống Haustellum
Đặc điểm phân bố và giá trị kinh tế
Phân bố: Thường phân bố ở vùng biển ấn Độ - Thái Bình Dương, ở Việt Nam thường gặp nhất là vùng biển Nam Trung Bộ và các đảo, ở độ sâu từ 3-20m
Giá trị kinh tế: . Vỏ có hình dạng khá đặc biệt,sản phẩm mỹ nghệ được ưa thích.
Murex troscheli Lischke (ốc gai dài lược)

Đặc điểm hình thái: Vỏ có dạng như ốc xương có rất nhiều gai,gai phát triển như cái lược, chiều cao vỏ trên dưới 100mm. Số tầng xoắn ốc 8, kích thước trung bình 15 cm.
Hệ thống phân loại:

Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Muricacea
Họ Muricidae
Giống Murex
Đặc điểm phân bố và giá trị kinh tế
Phân bố: Thường sống ở rạn san hô,sống bờ tây Thái Bình Dương, Nhật Bản,ở Việt Nam thường gặp ven biển miền trung.

Giá trị kinh tế: Hình dạng độc đáo,đẹp được nhiều người thích, dùng làm các sản phẩm mỹ nghệ.
Chicoreus ramosus Linnaeus (ốc gai trắng)
Đặc điểm hình thái: Vỏ lớn chắc chắn, nhìn dạng ngoài như cục xương nhiều gai,có 7 tầng xoắn ốc. miệng vỏ tròn,mép ngoài miệng có răng cưa láng mỏng, mương trước miêng sâu, dài không thẳng, mương sau miệng không rõ ràng chỉ có một lõm nhỏ đơn giản. kích thước trung bình 20cm
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Muricacea
Họ Muricidae
Giống Chicoreus
Đặc điểm phân bố và giá trị kinh tế
Phân bố: Các vùng biển nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương, đông nam châu á,các vùng phía đông ấn độ,vùng bãi triều thấp.Ở Việt Nam thường gặp nhất là vùng ven biển miền trung và các đảo, nơi có các rạn đáy đá ngầm

Giá trị kinh tế: Có màu sắc đẹp. Hình dạng kì lạ độc đáo,là hàng mỹ nghệ được ưa thích
Đặc điểm hình thái: vỏ có lằn xoắn ốc rõ rệt, ống siphonal phát triển khá dài,bên trong mép vỏ có các rãnh giống như răng, mương trước miệng tương đối dài. Nắp vỏ bằng sừng. Kích thước trung bình 7-9 cm.
Murex (murex) aduncospinosus Sowerby( ốc gai dài)
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Muricacea
Họ Muricidae
Giống Murex
Đặc điểm phân bố và giá trị kinh tế loài
Phân bố: Sống chủ yếu ở vùng biển nước cạn vùng biển nhiệt đới.Việt Nam thường gặp ở biển vũng Tàu, Nha Trang, Phan Rang, Qui Nhơn, Đà Nẵng…

Giá trị kinh tế: Chúng tiết ra chất lỏng màu xanh lá cây, màu tía, người La Mã cổ, Phy-Ni-Ci, Hy Lạp lấy dịch của murex để thuốc nhuộm nhuộm áo cho hoàng gia,hầu hết có vỏ gai, màu sắc hấp dẫn, được thu gom nhiều, đặc biệt được các nhà kiến trúc chú ý.
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Muricacea
Họ Muricidae
Giống Nucella
Acanthina monodon (Pallas, 1774) f. imbricata
Peru to Falklands
Argentina 34mm
Đặc điểm: Vỏ xoắn ốc, đường sinh trưởng song song, đường phóng xạ nhỏ, mương trước miệng ngắn, miệng vỏ có nhiều răng, đỉnh vỏ nhọn, tầng thân lớn.
2. Họ Buccinidae
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Muricacea
Họ Buccinidae
Đặc điểm hình thái: Vỏ có kích thước trung bình hay lớn ,có dạng hình trứng hoặc hình thoi. Vỏ thường có rãnh sâu. Bờ mặt vỏ thường mịn, da vỏ thường phát triển thành lông, mép ngoài của vỏ thường đơn giản, nắp vỏ bằng chất sừng, có ống siphonal khá phát triển.
Đặc điểm phạm vi phân bố, môi trường phân bố, đặc điểm dinh dưỡng
Phân bố: sống trong nước mặn,từ vùng biển nhiệt đới nước nông,đến các vùng biển lạnh Bắc Băng Dương. Chúng được tìm thấy từ các bãi triều đến các vùng biển sâu, chúng sống ở những nơi nền đáy vững chắc, một số sống trên nền cát.
Đặc điểm dinh dưỡng: Đa số ăn động vật và ăn xác chết động vật phân hủy. Chúng ăn các động vật 2 mảnh vỏ, chúng có khả năng cảm nhận mùi con mồi từ khoảng cách khá xa như họ ospharadium. Nhiều loài có khả năng khoan thủng qua lớp vỏ cứng để bắt mồi, thậm chí có khả năng tấn công bằng vòi với chiều dài vòi dài gấp đôi chiều dài cơ thể.
Sinh sản: Ốc cái có thể đẻ với hàng trăm trứng. tạo thành hình khối hoặc hình tháp, nhưng chỉ khoảng 10% số trúng đó được nở. Các ấu trùng mới sinh ra sẽ ăn trứng còn lại

Một số loài đại diện của họ Buccinidae

Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Muricacea
Họ Buccinidae
Giống Buccinum
Buccinum undatum Linnaeus, 1758
N. Atlantic to New Jersey & Gibraltar
G_BUCC_021 NW. France 35-95mm
Đặc điểm hình thái: Loài này có vỏ cứng,rất nhạt, trên vỏ có các rãnh chạy dọc được phủ bằng một lớp màu vàng- nâu.bề mặt vỏ có nếp gấp lượn sóng theo chiều dọc (undatum=lượn sóng) các nếp gấp lượn sóng là đường xoắn ốc đi qua nhiều khúc nhỏ(có 7-8 vòng xoắn). Nắp vỏ có hình bầu dục khá rộng và có thể thấy được
Phân bố: Khá rộng thường thấy tại các vùng biển ỏe Bắc Đại Tây Dương và các bờ biển Vương quốc Anh, Pháp, Nauy, Iceland, một số ở Bắc cực, hải đảo và Bắc Mỹ. Loài này thường tìm thấy trên chất nền mềm, trên nền cát, vùng duyên hải, và vùng triều thấp
Giá trị kinh tế: Có giá trị về mặt thực phẩm, nguồn thực phẩm được ưa chuộng do có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, thịt thơm ngon
Babylonia areolata
(Link,1870)
Đặc điểm hình thái : Ốc hương có hình dạng vỏ hình tháp bậc thang, tháp vỏ cao bằng 1/3 chiều cao của vỏ. Mặt ngoài của vỏ màu trắng và có những phiến vân hình chữ nhật màu tím nâu hoặc hồng nâu. Tầng thân có 3 hàng, phiến vân màu. Miệng vỏ hình bán nguyệt, mặt trong màu trắng sứ. Cá thể lớn vỏ cao trên dưới 80mm, rộng 45m
Phân bố: Ốc hương sống rải rác ở đáy biển, độ sâu 8 - 20m nước, đáy cát bùn, ốc hương thường xuất hiện ở vùng bãi triều, thềm lục địa, cách bờ 2 - 3km. Ốc hương được phân bố dọc ven biển từ Thanh Hoá đến Bình Thuận và Vũng Tàu, tập trung nhiều nhất ở vùng biển Phan Thiết và Hàm Tân (Bình Thuận)
Đặc điểm dinh dưỡng: Thức ăn của ốc chủ yếu là mùn bã hữu cơ. Khi gặp mồi ốc thường hợp thành đàn dày đặc, bu quanh miếng mồi để ăn.
Giá trị kinh tế : Thịt ốc hương thơm ngon, hàm lượng dinh dưỡng cao. Ốc hương là mặt hàng xuất khẩu có giá trị,vỏ đẹp có giá trị mĩ nghệ.
Đặc điểm: Vỏ xoắn ốc, đường sinh trưởng song song, da vỏ phát triển, mương trước miệng ngắn, miệng vỏ có nhiều răng, đỉnh vỏ nhọn.
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Muricacea
Họ Buccinidae
Giống Colus
Colus gracilis (da Costa, 1778)
Barents Sea to Portugal, SE. Greenland
G_BUCC_023 England 70-75mm
Đặc điểm: Vỏ xoắn ốc, đường sinh trưởng song song và hiện rõ, mương trước miệng ngắn, miệng vỏ có nhiều răng nhỏ, đỉnh vỏ nhọn.
Neptunea contraria (Linnaeus, 1771)
Alboran sea & adjacent
G_BUCC_025 S. Spain 105mm
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Muricacea
Họ Buccinidae
Giống Neptunea
3. Họ Conidae
Đặc điểm hình thái:
Vỏ thường có dạng hình thoi, tháp vỏ thấp ,tầng thân lớn, miệng vỏ nhẵn hẹp dài trục vỏ thẳng không có nếp uốn vặn, miệng vỏ đơn giản, nắp vỏ bằng chất sừng, da vỏ có vân màu phân bố.
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Conacea
Họ Conidae

Đặc điểm phạm vi phân bố, môi trường phân bố, đặc điểm dinh dưỡng
Phân bố: Hầu hết các đối tượng sống gần rạn san hô hoặc đá ra nước ngoài trong các vùng nước nhiệt đới và gần nhiệt đới.

Đặc điểm dinh dưỡng và thích nghi:
Có khoảng 500 loài. Đa số ăn thịt, chất độc được tiết ra từ những tuyến tiết chất độc và chích vào con mồi thông qua răng bên nhọn của dải răng kitin.
Một số loài đại diện của họ Conidae

Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Conacea
Họ Conidae
Giống Conus

Conus (Darioconus) pennaceus von Born, 1778 f. racemosus
Red Sea & E. Africa to Hawaii, W. Australia
Hawaii 31,5-42mm
.
Hình thái phân loại:
Vỏ của chúng có dạng trứng thuôn dài, kích cỡ trung bình. Chóp xoăn có dạng hình nón, vòng xoăn đều và láng. Khe hở của vỏ dài và rộng, có màu trắng.
Đặc biệt, hoa vân màu nâu hơi vàng có hình mạng lưới không đều, trang trí khắp mặt ngoài của vỏ,xúc tu nông đỉnh vỏ nhọn.

Giá trị kinh tế: ốc có đường vân độc đáo có giá trị mĩ thuật cao.
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Conacea
Họ Conidae
Giống Conus

Hình thái phân loại:
> Ốc cối e-ra có chiều dài trung bình 30mm với đường kính ngang tại chỗ rộng nhất khoảng 20mm và chiều dài tối đa 60mm với đường kính ngang 30mm.
Một số loài đại diện của họ Conidae

Phân bố: khá rộng, từ vùng dưới triều đến độ sâu khá lớn, nhưng thường sống chui trong các khe kẽ rạn san hô ở độ sâu từ 20 -50m. Đôi khi thấy chúng vùi trong cát ở vùng rạn phẳng
> Vỏ của chúng có dạng trứng thuôn dài, kích cỡ hơi nhỏ. Vỏ dày, chắc và nặng. Chóp xoắn có dạng hình nón, vòng xoăn đều và láng. Khe hở của vỏ dài và rộng, có màu trắng , chỗ rộng nhất nằm ở phần đuôi. Màu sắc của vỏ thường là trắng và có những đóm đen trên lưng.

Một số loài đại diện của họ Conidae

Conus (Cleobula) betulinus Linnaeus, 1758
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Conacea
Họ Conidae
Giống Conus

Đặc điểm hình thái:
> Ốc cối hột mè có chiều dài trung bình 100mm. Vỏ của chúng có dạng trứng thuôn dài, kích cỡ lớn. Vỏ dài, chắc và nặng. Chóp xoắn có dạng hình nón, vòng xoăn đều và láng.
> Khe hở của vỏ dài và rộng, có màu trắng đục; chỗ rộng nhất nằm ở chóp đầu. Màu sắc của vỏ thường là vàng cam và có những chấm nâu trên lưng
- Dinh dưỡng,phân bố:Thức ăn của chúng là các loài động vật thân mềm khác . Phân bố rất rộng, từ vùng dưới triều đến độ sâu khá lớn, nhưng thường sống chui trong các khe kẽ rạn san hô ở độ sâu từ 40 -60m. Đôi khi thấy chúng vùi trong cát ở vùng rạn phẳng
- Giá trị kinh tế: các loài thuộc họ này hầu hết là các loại ốc dùng để làm mỹ nghệ, trang trí,....
Conus genuanus
linnaeus,1758
Đặc điểm hình thái
Đường xúc tu rõ ràng,mỗi tầng mỗi đỉnh đều có ụ nhô,trên cơ thể có nhiều vân phân bố từ đỉnh vỏ tới miệng vỏ theo đường lượn sóng
Giá trị kinh tế:làm hàng mĩ nghệ
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Conacea
Họ Conidae
Giống Conus

Conus genuanus
Lennaeus,1758
*Hình thái phân loại: màu sắc theo khu phân bố thường có màu vàng,tầng tháp vỏ thấp,vân chạy thành rãnh từ đỉnh đến miệng vỏ.


Đặc điểm hình thái:
Vỏ của chúng có dạng trứng thuôn dài, kích cỡ lớn. Vỏ dài, chắc và nặng. Chóp xoắn có dạng hình nón, vòng xoăn đều và láng. Khe hở của vỏ dài và rộng, có màu trắng đục; chỗ rộng nhất nằm ở chóp đầu. Màu sắc của vỏ thường là trắng và có những chấm đen theo hàng ngang trên lưng.
Ngành Mollusca
Lớp Gastropoda
Lớp Phụ Prosobranchia
Bộ Neogastropoda
Nhóm họ Conacea
Họ Conidae
Conus (Lithoconus) litteratus L
ốc cối đầu tím.
Dinh dưỡng, phân bố:Thức ăn của chúng là các loài động vật thân mềm khác Chúng được phân bố rất rộng, từ vùng dưới triều đến độ sâu khá lớn,sống ở vùng xa bờ nhưng thường sống chui trong các khe kẽ rạn san hô ở độ sâu từ 40 -60m. Đôi khi thấy chúng vùi trong cát ở vùng rạn phẳng.
Giá trị kinh tế:Ốc cối đầu tím là loại ốc dùng để làm mỹ nghệ, trang trí,…
THANKS YOU !...
THANKS YOU !...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Khung Van Khin
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)