Tìm hiểu đặc điểm sinh học của 1 số họ thuộc nhóm Tonacacae (bộ chân bụng trung)
Chia sẻ bởi Khung Van Khin |
Ngày 18/03/2024 |
10
Chia sẻ tài liệu: Tìm hiểu đặc điểm sinh học của 1 số họ thuộc nhóm Tonacacae (bộ chân bụng trung) thuộc Sinh học
Nội dung tài liệu:
Tìm hiểu đặc điểm sinh học của 1 số họ thuộc nhóm Tonacacae
(bộ chân bụng trung)
CHỦ ĐỀ 4
A > ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM HỌ
Hình dạng vỏ thay đổi vỏ lớn tầng thân phình to, mương trước miệng vỏ hình ống, đa số có nắp vỏ, đực cái dị thể, con đực có cơ quan giao cấu. Cơ chế bắt mồi
Họ Tonidae
Họ Cymatiidae
Họ Bursidae
I> Họ Tonidae
1> Đặc điểm
- Hình thái: vỏ mỏng hình cầu, bộ phận xoắn ốc ngắn, tầng thân lớn mặt vỏ có nhiều đường xoắn ốc, mương trước miệng vỏ ngắn.
- Phạm vi phân bố rộng ở vùng xa bờ ngoài khơi
- Đặc điểm dinh dưỡng: thức ăn đa dạng
- Họ này gồm có 2 giống là :
Giống Tona và Giống Eulium
Môi trường phân bố : ở biển, nơi có nền đáy cát ở độ sâu hơn 5000m, ngoài biển khơi xa.
- Dinh dưỡng: rất đa dạng từ động vật không xương sống đến các loài cá nhỏ.
2> Thành phần giống của họ
+ Loài :Tonna olearium (Linnaeus,1857)
Phân bố : Vũng Tàu, Khánh Hòa
Kích cỡ trung bình: 10cm
Là loại vỏ lớn, mỏng. Miệng rộng.
Sống ở nền đáy cát độ sâu hơn
5000 m. Thức ăn rất đa dạng từ
động vật không xương sống đến các loài cá nhỏ
a> Giống Tona
đặc điểm: có miệng vỏ hình bầu dục, đỉnh vỏ nhọn, sống ở vùng xa bờ ngoài khơi.
Kích cỡ Trung bình 13cm
+ Loài Tonna dolium ( Linnaeus,1857)
+ Loài: Tonna chinensis Dillwyn, 1817
Đặc điểm
miệng vỏ lớn, mép vỏ có răng, đỉnh vỏ thấp, đường xoắn ốc màu trắng và màu nâu xen kẽ.
chiều dài con trưởng thành lên đến 98mm
Phân bố: Tây Thái Bình Dương, Úc….
+ Loài: Eudolium bairdii Eudolium bairdii
Vỏ mỏng,đường sinh trưởng nhô cao, cách đều nhau và có màu đỏ nâu đậm,trên đường sinh trưởng có các gai nhỏ, miệng vỏ rộng,mép vỏ không có răng.
Kích thước: con trưởng thành lên đến 76 mm chiều dài.
b> Giống Eudolium
Phân bố: Đại Tây Dương, Địa Trung Hải và Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương, tại Úc
1> Đặc điểm của Họ Cymatidae
- Về đặc điểm : vỏ dạng hình thoi hoặc hình trứng, mặt vỏ có nhiều lông, da vỏ ngoài phát triển, mặt vỏ thường có nhiều gờ dọc, mép trong và mép ngoài miệng vỏ dày, mương sau ngắn nhỏ, nắp vỏ nhiều chất sừng
- Phạm vi phân bố : ở những vùng biển ấm
- Đặc điểm dinh dưỡng: ăn mullusk và động vật da gai
II> Họ Cymatidae
+ Loài: Cymatium pileare:
Đặc điểm: vỏ hình thoi hoặc bầu dục, tháp vỏ cao, số vòng xoắn ốc 7 vòng. Trên các tầng xoắn ốc có 2 gờ dọc, mặt ngoài màu nâu có nhiều lông, mương trước miệng vỏ ngắn bẻ ngược ra ngoài.
a> Giống Cymatium
Cymatium pileare
Mép ngoài miệng vỏ dày có nhiều gờ
Phân bố chủ yếu ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương
Phương thức sống: sống bám trên đá sỏi vùng hạ triều sâu 2- 3 m.
Thức ăn chủ yếu là trai.
Loài linatella caudata
Đặc điểm hình thái: vỏ lớn vừa phải, tháp vỏ cao, xoắn ốc 6-7 vòng. Phần thân phình to có nhiều gờ xoắn ốc, miệng vỏ rộng, mép ngoài miệng vỏ dày, nhiều răng cưa ,mương trước miệng co ngắn bẻ ngược ra ngoài.
Phân bố theo độ sâu và chất đáy.
Tác hại của 2 loài
Cymatium pileare
Linatella caudata
Có tác hại lớn đến nghề nuôi trai ngọc ,ấu trùng của 2 loài này bám vào trai rồi dùng lưỡi sừng và phiến hàm ăn thịt làm cho trai chết đi. Tác hai này đã được nghiên cứu tại Vũng Rô (Phú Yên)
Biện pháp giải quyết là thường xuyên vệ sinh Ao nuôi khoảng 10 ngày/lần
Nghề nuôi trai ngọc
b> Giống Fusitroton
Loài Fusitriton oregonensis
Các vỏ phát triển 100 - 150mm dài. vỏ màu nâu và có nhiều lông.
Môi trường sống từ khu bãi triều đến độ sâu 90m. Chủ yếu sống trên đá, và vùng đất cát
Thức ăn là các động vật thân mềm,
Ấu trùng có giai đoạn phát triển dài nhất có thể biến thái chậm trễ trong hơn 4 năm cho đến tìm thấy môi trường sống thích hợp.
Sinh sản từ mùa xuân cho hết tháng 7.
Vai trò: vì có tập tính nhặt rác nên làm sach môi
trường biển, khi chết đi thì là nơi cư trú của các
loài cua
Fusitriton oregonensis
Mô tả: có các gờ ngang và dọc. Có một hoặc hai gờ không rõ ràng giữa, đi qua trục xương sườn, tạo thành các nốt sần tại các giao điểm.Nắp mang hình bầu dục.
Kích thước: thường có chiều dài 130 – 155mm
Sống: ở độ sâu 100-1400 m, thích hợp nhất trong 500-1000 mét.
Loài Fusitriton magellanicus retiolus
Giống Charonia
Loài Charonia lampas rubicunda
Đặc điểm: Những đường xoắn ốc mạnh, miệng mở rộng, có một gờ sau và đôi khi thêm 1 gờ trước. màu vàng nhạt đến đỏ nâu, các dòng xoắn ốc một số luân phiên tối và ánh sáng màu nâu. Bên trong màu trắng, bên ngoài môi lirae nâu, nắp mang hình bầu dục.
Kích thước: Lên đến 265 mm chiều dài.
Phân bố: biển địa trung hải và đông đại tây dương. sống trong một phạm vi sâu rộng vùng biển nông giữa 2 vùng triều bãi trên bờ đá
Loài: Charonia variegata
Ăn thịt các động vật thân mềm và con sao biển
Vai trò : bảo vệ rạn san hô, vỏ có giá trị nghệ thuật, mĩ nghệ cao.
Từ thời cổ đại, con người của nhiều nền văn hóa khác nhau đã loại bỏ các đỉnh của vỏ, hay khoan một lỗ trong đầu, và sau đó sử dụng trình bao như một cây kèn .
Đặc điểm thích nghi: do cuộc sống săn mồi nên chúng có thể di chuyển nhanh, có răng phiến hàm phat triển
Loài Charonia trionis
Phân bố dưới triều từ 20 - 100m ven biển miền trung khánh hòa, ninh thuận.
Kích thước lớn
Vai trò thực phẩm từ 10-12 tấn/năm mĩ nghệ
III> Họ Bursidae
1> đặc điểm của họ
Đặc điểm :Trên vỏ có nhiều mụn gai giống mụn cóc
Có gai và gờ nhô, miệng vỏ tròn hình trứng, có mương trước và mương sau ngắn, mép miệng vỏ có răng
Đặc điểm phân bố: Phần lớn sống trên đá hoặc các rạn san hô ở vùng nước nông của các đại dương nhiệt đới ở vùng biển cạn, và ấm.
Thức ăn: các loài giun và các loài thân mềm
Bufonaria sp.
Bursa granularis (Röding, 1798)
Các giống tiêu biểu
Bufonaria
Bursa
Tutufa
Tutufa bubo (Linnaeus, 1758)
Phân bố : Vung Tau,Khanh Hoa, N. Indian Ocean, W. Pacific
Kích cỡ Trung bình: 7,5cm (3in)
Ốc tù và gai là loại vỏ dày, nặng. Một đường xoắn ốc cao, da ở phía ngoài sần sùi và có những ụ to nhô lên
Giống Tutufa
Loài Tutufa oyamai (Habe,1973) (Ốc tù và gai)
-Miệng rộng, bên trong miệng có màu cam. Vỏ bên ngoài có màu nâu, trắng, xám,…
-Ốc Tù và gai sống ở vùng dưới triều, trên các rạn đá. Kích cỡ: 50-300 mm
+ Tutufa oyamai (Habe,1973 )
Tutufa rubeta (Linnaeus, 1758)
Miệng hẹp, vỏ sần sùi, mép vỏ có răng cưa, đỉnh vỏ nhọn
Tutufa bufo (Röding, 1798)
Đặc điểm : miệng vỏ hep, có các ụ nhô, nắp vỏ hình bầu dục
+ Loài Bufonaria nana (Broderip & Sowerby, 1829)
Giống Bufonaria
Đặc điểm:
Loài Bufonaria nobilis Reeve, 1844
Đặc điểm: thường gặp ở các vùng biển miền trung. Vỏ ngoài có các ụ nhô và gờ phóng xạ lớn, miệng vỏ khá hẹp. Kích thước khoảng 46,5 mm
+ Loài Bufonaria perelegans Beu, 1987
Kích thước 87,5 mm, xuất hiện nhiều ở các vùng biển miền bắc nước ta.
(bộ chân bụng trung)
CHỦ ĐỀ 4
A > ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM HỌ
Hình dạng vỏ thay đổi vỏ lớn tầng thân phình to, mương trước miệng vỏ hình ống, đa số có nắp vỏ, đực cái dị thể, con đực có cơ quan giao cấu. Cơ chế bắt mồi
Họ Tonidae
Họ Cymatiidae
Họ Bursidae
I> Họ Tonidae
1> Đặc điểm
- Hình thái: vỏ mỏng hình cầu, bộ phận xoắn ốc ngắn, tầng thân lớn mặt vỏ có nhiều đường xoắn ốc, mương trước miệng vỏ ngắn.
- Phạm vi phân bố rộng ở vùng xa bờ ngoài khơi
- Đặc điểm dinh dưỡng: thức ăn đa dạng
- Họ này gồm có 2 giống là :
Giống Tona và Giống Eulium
Môi trường phân bố : ở biển, nơi có nền đáy cát ở độ sâu hơn 5000m, ngoài biển khơi xa.
- Dinh dưỡng: rất đa dạng từ động vật không xương sống đến các loài cá nhỏ.
2> Thành phần giống của họ
+ Loài :Tonna olearium (Linnaeus,1857)
Phân bố : Vũng Tàu, Khánh Hòa
Kích cỡ trung bình: 10cm
Là loại vỏ lớn, mỏng. Miệng rộng.
Sống ở nền đáy cát độ sâu hơn
5000 m. Thức ăn rất đa dạng từ
động vật không xương sống đến các loài cá nhỏ
a> Giống Tona
đặc điểm: có miệng vỏ hình bầu dục, đỉnh vỏ nhọn, sống ở vùng xa bờ ngoài khơi.
Kích cỡ Trung bình 13cm
+ Loài Tonna dolium ( Linnaeus,1857)
+ Loài: Tonna chinensis Dillwyn, 1817
Đặc điểm
miệng vỏ lớn, mép vỏ có răng, đỉnh vỏ thấp, đường xoắn ốc màu trắng và màu nâu xen kẽ.
chiều dài con trưởng thành lên đến 98mm
Phân bố: Tây Thái Bình Dương, Úc….
+ Loài: Eudolium bairdii Eudolium bairdii
Vỏ mỏng,đường sinh trưởng nhô cao, cách đều nhau và có màu đỏ nâu đậm,trên đường sinh trưởng có các gai nhỏ, miệng vỏ rộng,mép vỏ không có răng.
Kích thước: con trưởng thành lên đến 76 mm chiều dài.
b> Giống Eudolium
Phân bố: Đại Tây Dương, Địa Trung Hải và Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương, tại Úc
1> Đặc điểm của Họ Cymatidae
- Về đặc điểm : vỏ dạng hình thoi hoặc hình trứng, mặt vỏ có nhiều lông, da vỏ ngoài phát triển, mặt vỏ thường có nhiều gờ dọc, mép trong và mép ngoài miệng vỏ dày, mương sau ngắn nhỏ, nắp vỏ nhiều chất sừng
- Phạm vi phân bố : ở những vùng biển ấm
- Đặc điểm dinh dưỡng: ăn mullusk và động vật da gai
II> Họ Cymatidae
+ Loài: Cymatium pileare:
Đặc điểm: vỏ hình thoi hoặc bầu dục, tháp vỏ cao, số vòng xoắn ốc 7 vòng. Trên các tầng xoắn ốc có 2 gờ dọc, mặt ngoài màu nâu có nhiều lông, mương trước miệng vỏ ngắn bẻ ngược ra ngoài.
a> Giống Cymatium
Cymatium pileare
Mép ngoài miệng vỏ dày có nhiều gờ
Phân bố chủ yếu ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương
Phương thức sống: sống bám trên đá sỏi vùng hạ triều sâu 2- 3 m.
Thức ăn chủ yếu là trai.
Loài linatella caudata
Đặc điểm hình thái: vỏ lớn vừa phải, tháp vỏ cao, xoắn ốc 6-7 vòng. Phần thân phình to có nhiều gờ xoắn ốc, miệng vỏ rộng, mép ngoài miệng vỏ dày, nhiều răng cưa ,mương trước miệng co ngắn bẻ ngược ra ngoài.
Phân bố theo độ sâu và chất đáy.
Tác hại của 2 loài
Cymatium pileare
Linatella caudata
Có tác hại lớn đến nghề nuôi trai ngọc ,ấu trùng của 2 loài này bám vào trai rồi dùng lưỡi sừng và phiến hàm ăn thịt làm cho trai chết đi. Tác hai này đã được nghiên cứu tại Vũng Rô (Phú Yên)
Biện pháp giải quyết là thường xuyên vệ sinh Ao nuôi khoảng 10 ngày/lần
Nghề nuôi trai ngọc
b> Giống Fusitroton
Loài Fusitriton oregonensis
Các vỏ phát triển 100 - 150mm dài. vỏ màu nâu và có nhiều lông.
Môi trường sống từ khu bãi triều đến độ sâu 90m. Chủ yếu sống trên đá, và vùng đất cát
Thức ăn là các động vật thân mềm,
Ấu trùng có giai đoạn phát triển dài nhất có thể biến thái chậm trễ trong hơn 4 năm cho đến tìm thấy môi trường sống thích hợp.
Sinh sản từ mùa xuân cho hết tháng 7.
Vai trò: vì có tập tính nhặt rác nên làm sach môi
trường biển, khi chết đi thì là nơi cư trú của các
loài cua
Fusitriton oregonensis
Mô tả: có các gờ ngang và dọc. Có một hoặc hai gờ không rõ ràng giữa, đi qua trục xương sườn, tạo thành các nốt sần tại các giao điểm.Nắp mang hình bầu dục.
Kích thước: thường có chiều dài 130 – 155mm
Sống: ở độ sâu 100-1400 m, thích hợp nhất trong 500-1000 mét.
Loài Fusitriton magellanicus retiolus
Giống Charonia
Loài Charonia lampas rubicunda
Đặc điểm: Những đường xoắn ốc mạnh, miệng mở rộng, có một gờ sau và đôi khi thêm 1 gờ trước. màu vàng nhạt đến đỏ nâu, các dòng xoắn ốc một số luân phiên tối và ánh sáng màu nâu. Bên trong màu trắng, bên ngoài môi lirae nâu, nắp mang hình bầu dục.
Kích thước: Lên đến 265 mm chiều dài.
Phân bố: biển địa trung hải và đông đại tây dương. sống trong một phạm vi sâu rộng vùng biển nông giữa 2 vùng triều bãi trên bờ đá
Loài: Charonia variegata
Ăn thịt các động vật thân mềm và con sao biển
Vai trò : bảo vệ rạn san hô, vỏ có giá trị nghệ thuật, mĩ nghệ cao.
Từ thời cổ đại, con người của nhiều nền văn hóa khác nhau đã loại bỏ các đỉnh của vỏ, hay khoan một lỗ trong đầu, và sau đó sử dụng trình bao như một cây kèn .
Đặc điểm thích nghi: do cuộc sống săn mồi nên chúng có thể di chuyển nhanh, có răng phiến hàm phat triển
Loài Charonia trionis
Phân bố dưới triều từ 20 - 100m ven biển miền trung khánh hòa, ninh thuận.
Kích thước lớn
Vai trò thực phẩm từ 10-12 tấn/năm mĩ nghệ
III> Họ Bursidae
1> đặc điểm của họ
Đặc điểm :Trên vỏ có nhiều mụn gai giống mụn cóc
Có gai và gờ nhô, miệng vỏ tròn hình trứng, có mương trước và mương sau ngắn, mép miệng vỏ có răng
Đặc điểm phân bố: Phần lớn sống trên đá hoặc các rạn san hô ở vùng nước nông của các đại dương nhiệt đới ở vùng biển cạn, và ấm.
Thức ăn: các loài giun và các loài thân mềm
Bufonaria sp.
Bursa granularis (Röding, 1798)
Các giống tiêu biểu
Bufonaria
Bursa
Tutufa
Tutufa bubo (Linnaeus, 1758)
Phân bố : Vung Tau,Khanh Hoa, N. Indian Ocean, W. Pacific
Kích cỡ Trung bình: 7,5cm (3in)
Ốc tù và gai là loại vỏ dày, nặng. Một đường xoắn ốc cao, da ở phía ngoài sần sùi và có những ụ to nhô lên
Giống Tutufa
Loài Tutufa oyamai (Habe,1973) (Ốc tù và gai)
-Miệng rộng, bên trong miệng có màu cam. Vỏ bên ngoài có màu nâu, trắng, xám,…
-Ốc Tù và gai sống ở vùng dưới triều, trên các rạn đá. Kích cỡ: 50-300 mm
+ Tutufa oyamai (Habe,1973 )
Tutufa rubeta (Linnaeus, 1758)
Miệng hẹp, vỏ sần sùi, mép vỏ có răng cưa, đỉnh vỏ nhọn
Tutufa bufo (Röding, 1798)
Đặc điểm : miệng vỏ hep, có các ụ nhô, nắp vỏ hình bầu dục
+ Loài Bufonaria nana (Broderip & Sowerby, 1829)
Giống Bufonaria
Đặc điểm:
Loài Bufonaria nobilis Reeve, 1844
Đặc điểm: thường gặp ở các vùng biển miền trung. Vỏ ngoài có các ụ nhô và gờ phóng xạ lớn, miệng vỏ khá hẹp. Kích thước khoảng 46,5 mm
+ Loài Bufonaria perelegans Beu, 1987
Kích thước 87,5 mm, xuất hiện nhiều ở các vùng biển miền bắc nước ta.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Khung Van Khin
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)