Tìm hiểu chung về virut
Chia sẻ bởi Đỗ Mai Hồng |
Ngày 08/05/2019 |
55
Chia sẻ tài liệu: Tìm hiểu chung về virut thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Bài tập seminar
Môn vi sinh vật
Nhóm thực hiện: Tổ 4
Giảng viên HD: Đinh Khánh Quỳnh
I.Cấu trúc chung của virut
1, cấu tạo
Phức hợp gồm axit nucleic và vỏ capsit gọi là nucleocapsit
+ Hệ gen có thể là AND hoặc ARN
+ Vỏ capsit được cấu tạo từ các đơn vị protein gọi là capsone
+ Ngoài vỏ capsit còn có lớp vỏ ngoài ở 1 số virut
2. Hình thái
Chưa có cấu tạo tế bào nên thường được gọi là hạt trần. Hạt virut có 3 loại cấu trúc
_ Cấu trúc xoắn: Thường làm vurut có hình que hay hình sợi. VD: Virut khảm thuốc lá,virut bệnh dại. Cũng có loại hình cầu: virut sởi, virut cúm…
_ Cấu trúc khối: virut bại liệt
_ Cấu trúc hỗn hợp: virut phagơ có cấu tạo giống con nòng nọc
Cấu trúc xoắn
Cấu trúc khối
Cấu trúc hỗn hợp
3. Sự nhân lên của virut
Gồm 5 giai đoạn:
a, Sự hấp thụ: gai glicoprotein của virut phải đặc hiệu với thụ thể bề nặt của tế bào
b, Xâm nhập: Đối với phagơ thì enzim lizozim phá huỷ thành TB để bơm a.nuclêic vào tế bào chất, vỏ nằm bên ngoài
Đối với virut động vật: đưa cả nucleocapsit vào TBC, sau đó cởi vỏ để giải phóng a.nucleic
c. Sinh tổng hợp
Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp a.nucleic.
d, Lắp ráp: lắp a.nucleic vào protein vỏ để tạo virut hoàn chỉnh
e, Phóng thích: viruts phá vỡ TB để ồ ạt chui ra ngoài.
II, Virut H5N1
1, Cấu tạo, hình thái
Các loại virut cúm khác nhau về cấu trúc kháng nguyên nhưng hình thể và cấu trúc thì tương tự nhau.
Virut cúm A có bộ gen bao gồm 8 mảnh RNA mạch đơn, xoắn âm. Gồm 15 thứ týp HA và 9 thứ týp NA. Mỗi đoạn RNA được bao xung quanh bởi Protein NP( nucleoprotein) tạo thành cấu trúc ribonucleprotein(RNP).
Lõi của virut cúm A gồm 8 RNP. Chúng kết hợp với 3 loại polymerase protein là PB1, PB2,PA chịu trách nhiệm cho sự sinh sôi, hay còn gọi là “ phiên mã và sao chép RNA” của virut.
2, Chu trình phát triển của virut H5N1 trong tế bào thụ cảm
Gồm 3 giai đoạn chính:
Đầu tiên thông qua vai trò của glycoprotein, virut bám vào các receptor và vào bên trong chúng. Các TB biểu mô của đườn hô hấp và phổi. Là các TB chịu tác động đầu tiên của virut.
Tổng hợp lên các protein nhờ vào sự tổng hợp protein,AND, ARN của TB thụ cảm, sau giai đoạn này độc tính của virut biến thế cao hơn nhiều lần so với nguyên thể.
Sau cùng, thông qua glycoprotein neuraminidase các virut mới sẽ phóng thích ra khỏi TB và xâm nhập vào các TB khác
Như vậy, Virut cum chỉ có thể nhân lên ở tế bào sống(tế bào đang hoạt động và tổng hợp protein, AND, ARN)
Virut H5N1 tấn công tế bào người như thế nào?
Quá trình phiên mã, sao chép của virut cúm khác với các RNA virut khác ở điểm chỉ xảy ra trong tế bào bị xâm nhiễm.
Virut xâm nhập cơ thể chue yếu qua đường hô hấp
Quá trình xâm nhập và giải phóng hạt virut mới kéo dài trong vài giờ.
Hạt virut mới tạo thành không làm tan TB bị xâm nhiễm nhưng các TB này dường như không còn khả năng sống sót do rối loạn ở hệ thống tổng hợp các đại phân tử
Virut cúm H5N1 dưới kính hiển vi
3, Con đường lan truyền
Các loại động vật nhiễm bệnh phát tán virut dưới dạng các hạt nhỏ lơ lửng qua việc ho, hắt hơi, thải phân….
Nước bọt, dịch tiết mũi họng đường hô hấp, phân, máu là các yếu tố chứa mầm bệnh và làm lây lan.
Người và các vật chủ khác nhiễm bệnh khi tiếp xúc với các dịch thể nói trên.
_ Virut cúm có thể tồn tại 1 tuần trong điều kiện nhiệt độ cơ thể và tồn tại vô thời hạn trong nhiệt độ cực thấp.
_ Nhưng chúng bị bất hoạt bởi các chất khử khuẩn thông thường
Vệ sinh các bề mặt và không khí đúng cách là một tròn những cách để phòng bệnh cúm.
Vì sao virut cúm lưu hành và gây dịch bệnh?
Virut cúm A được chia thành nhiều phân nhóm dựa trên kháng nguyên bề mặt ngưng kết hồng cầu(H) và neraminidase(N)
Ngưng kết tố hồng cầu là vị trí để virut gắn vào thụ thể và có vai trò trong việc giải phóng virut ra khổi tế bào bị nhiễm sau khi đã nhân lên.
Kháng thể của kháng nguyên(KN) H là yếu tố quyết định sự miễn dịch đối với virut cum, còn kháng thể(KT) của KN N giới hạn sự lây truyền, làm giảm nhiễm virut
Để chống lại một loại virut cúm, cơ thể người lại sinh ra KT kháng lại KN H và KT kháng lại KN N
Do bộ gen phân đoạn của virut nên cơ hội để các gen xếp cung loại trong nhiễm virut rất cao và tế bào thường bị nhiễm nhiều laọi virut cúm A.
Mặt khác virut cúm cũng dễ thay đổi cấu trúc để tồn tại và phát triển mà không bị KT của cơ thể người tiêu diệt.
Bằng cách thay đổi hình dạng như vậy, virut cúm A kháng lại KT của cơ thể người và kháng lại các thuốc chống virut, từ đó chúng lưu hành và gây dịch bệnh.
Môn vi sinh vật
Nhóm thực hiện: Tổ 4
Giảng viên HD: Đinh Khánh Quỳnh
I.Cấu trúc chung của virut
1, cấu tạo
Phức hợp gồm axit nucleic và vỏ capsit gọi là nucleocapsit
+ Hệ gen có thể là AND hoặc ARN
+ Vỏ capsit được cấu tạo từ các đơn vị protein gọi là capsone
+ Ngoài vỏ capsit còn có lớp vỏ ngoài ở 1 số virut
2. Hình thái
Chưa có cấu tạo tế bào nên thường được gọi là hạt trần. Hạt virut có 3 loại cấu trúc
_ Cấu trúc xoắn: Thường làm vurut có hình que hay hình sợi. VD: Virut khảm thuốc lá,virut bệnh dại. Cũng có loại hình cầu: virut sởi, virut cúm…
_ Cấu trúc khối: virut bại liệt
_ Cấu trúc hỗn hợp: virut phagơ có cấu tạo giống con nòng nọc
Cấu trúc xoắn
Cấu trúc khối
Cấu trúc hỗn hợp
3. Sự nhân lên của virut
Gồm 5 giai đoạn:
a, Sự hấp thụ: gai glicoprotein của virut phải đặc hiệu với thụ thể bề nặt của tế bào
b, Xâm nhập: Đối với phagơ thì enzim lizozim phá huỷ thành TB để bơm a.nuclêic vào tế bào chất, vỏ nằm bên ngoài
Đối với virut động vật: đưa cả nucleocapsit vào TBC, sau đó cởi vỏ để giải phóng a.nucleic
c. Sinh tổng hợp
Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp a.nucleic.
d, Lắp ráp: lắp a.nucleic vào protein vỏ để tạo virut hoàn chỉnh
e, Phóng thích: viruts phá vỡ TB để ồ ạt chui ra ngoài.
II, Virut H5N1
1, Cấu tạo, hình thái
Các loại virut cúm khác nhau về cấu trúc kháng nguyên nhưng hình thể và cấu trúc thì tương tự nhau.
Virut cúm A có bộ gen bao gồm 8 mảnh RNA mạch đơn, xoắn âm. Gồm 15 thứ týp HA và 9 thứ týp NA. Mỗi đoạn RNA được bao xung quanh bởi Protein NP( nucleoprotein) tạo thành cấu trúc ribonucleprotein(RNP).
Lõi của virut cúm A gồm 8 RNP. Chúng kết hợp với 3 loại polymerase protein là PB1, PB2,PA chịu trách nhiệm cho sự sinh sôi, hay còn gọi là “ phiên mã và sao chép RNA” của virut.
2, Chu trình phát triển của virut H5N1 trong tế bào thụ cảm
Gồm 3 giai đoạn chính:
Đầu tiên thông qua vai trò của glycoprotein, virut bám vào các receptor và vào bên trong chúng. Các TB biểu mô của đườn hô hấp và phổi. Là các TB chịu tác động đầu tiên của virut.
Tổng hợp lên các protein nhờ vào sự tổng hợp protein,AND, ARN của TB thụ cảm, sau giai đoạn này độc tính của virut biến thế cao hơn nhiều lần so với nguyên thể.
Sau cùng, thông qua glycoprotein neuraminidase các virut mới sẽ phóng thích ra khỏi TB và xâm nhập vào các TB khác
Như vậy, Virut cum chỉ có thể nhân lên ở tế bào sống(tế bào đang hoạt động và tổng hợp protein, AND, ARN)
Virut H5N1 tấn công tế bào người như thế nào?
Quá trình phiên mã, sao chép của virut cúm khác với các RNA virut khác ở điểm chỉ xảy ra trong tế bào bị xâm nhiễm.
Virut xâm nhập cơ thể chue yếu qua đường hô hấp
Quá trình xâm nhập và giải phóng hạt virut mới kéo dài trong vài giờ.
Hạt virut mới tạo thành không làm tan TB bị xâm nhiễm nhưng các TB này dường như không còn khả năng sống sót do rối loạn ở hệ thống tổng hợp các đại phân tử
Virut cúm H5N1 dưới kính hiển vi
3, Con đường lan truyền
Các loại động vật nhiễm bệnh phát tán virut dưới dạng các hạt nhỏ lơ lửng qua việc ho, hắt hơi, thải phân….
Nước bọt, dịch tiết mũi họng đường hô hấp, phân, máu là các yếu tố chứa mầm bệnh và làm lây lan.
Người và các vật chủ khác nhiễm bệnh khi tiếp xúc với các dịch thể nói trên.
_ Virut cúm có thể tồn tại 1 tuần trong điều kiện nhiệt độ cơ thể và tồn tại vô thời hạn trong nhiệt độ cực thấp.
_ Nhưng chúng bị bất hoạt bởi các chất khử khuẩn thông thường
Vệ sinh các bề mặt và không khí đúng cách là một tròn những cách để phòng bệnh cúm.
Vì sao virut cúm lưu hành và gây dịch bệnh?
Virut cúm A được chia thành nhiều phân nhóm dựa trên kháng nguyên bề mặt ngưng kết hồng cầu(H) và neraminidase(N)
Ngưng kết tố hồng cầu là vị trí để virut gắn vào thụ thể và có vai trò trong việc giải phóng virut ra khổi tế bào bị nhiễm sau khi đã nhân lên.
Kháng thể của kháng nguyên(KN) H là yếu tố quyết định sự miễn dịch đối với virut cum, còn kháng thể(KT) của KN N giới hạn sự lây truyền, làm giảm nhiễm virut
Để chống lại một loại virut cúm, cơ thể người lại sinh ra KT kháng lại KN H và KT kháng lại KN N
Do bộ gen phân đoạn của virut nên cơ hội để các gen xếp cung loại trong nhiễm virut rất cao và tế bào thường bị nhiễm nhiều laọi virut cúm A.
Mặt khác virut cúm cũng dễ thay đổi cấu trúc để tồn tại và phát triển mà không bị KT của cơ thể người tiêu diệt.
Bằng cách thay đổi hình dạng như vậy, virut cúm A kháng lại KT của cơ thể người và kháng lại các thuốc chống virut, từ đó chúng lưu hành và gây dịch bệnh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Mai Hồng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)