TILT super
Chia sẻ bởi Nguyễn Trần Minh Luận |
Ngày 23/10/2018 |
116
Chia sẻ tài liệu: TILT super thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
SEMINAR
HÓA MÔI TRƯỜNG
Chuyên đề: TILT SUPER
Propiconazole, Difenoconazole
Giảng viên hướng dẫn:
Ths. Nguyễn Thị Diệp Chi
TILT SUPER
Propiconazole 150 g/l + Difenoconazole 150 g/l
Qui cách: 10 ml, 100 ml, 250 ml
Độ độc: Nhóm 3
Bảng phân loại nhóm độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các biểu tượng về độ độc cần ghi trên nhãn
I. CÔNG DỤNG:
Điều trị các loại bệnh
Đốm vằn Lem lép hạt
Vàng lá hại lúa Đốm lá ở đậu phọng
Rỉ sắt ở cà phê, trà (chè)
II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
(Tilt super) Không độc với ong mật, chim và trùn đất, độc nhẹ với cá.
III. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG:
Thuốc Titl gồm hai loại hoá chất Defenoconazole có tác dụng thấm sâu nhanh, bền bỉ, tiêu diệt và ngăn chặn mầm bệnh từ bên ngoài tấn công vào cây và hoạt chất Propiconazole giúp lưu dẫn mạnh, tiêu diệt mầm bệnh đang gây hại bên trong cây, đồng thời di chuyển đến bảo vệ phần non của cây mọc sau khi phun thuốc.
.
Thuốc trừ bệnh nội hấp mạnh và thấm sâu nhanh. Phát huy tác dụng trừ bệnh nhanh chóng
PROPICONAZOLE
I.CÔNG THỨC CẤU TẠO:
1-[ [2-(2,4-dichlorophenyl)-4-propyl-1,3-dioxolan-2-yl]methyl]-1,2,4-triazole
Số CAS:
60207-90-1 60207-90-1
Công thức phân tử:
C15H17Cl2N3O2
Phân tử gam: 342.22038
II. LÝ TÍNH:
Propiconazole là chất không mùi, màu vàng, sánh như nhớt.
Nhiệt độ nóng chảy: 76 º C
Nhiệt độ sôi: 220 º C
Độ tan trong nước: 3,3 mg / L (20 º C)
Độ hòa tan trong dung môi khác: tan 100% ở 20ºC trong methanol, axeton, Ether, cloroform và benzen; 6% trong hexane
III. HOẠT TÍNH:
Độ hoạt động của Propiconazole chủ yếu là demethylation( trong C-14 ) của quá trình sinh tổng hợp ergosterol, và dẫn đến tích lũy methyl sterol. Các sinh tổng hợp của ergosterols quan trọng đối với sự hình thành của thành tế bào của nấm. Điều này ngăn sự hình thành sterol thường làm chậm hoặc dừng sự tăng trưởng của nấm, có hiệu quả ngăn ngừa sự lây lan và phát triển của tế bào nấm vào các mô của thực vật. Vì vậy, propiconazole được coi là chất ngăn ngừa
sự phát triển và tiêu diệt các loại nấm gây hại
cho thực vật.
DIFENOCONAZOLE
I.CÔNG THỨC CẤU TẠO:
Công thức phân tử:
C19H17Cl2N3O3
Trọng lượng phân tử:
406,27 g/mol (đvC).
Số CAS:
119446-68-3
1-((2-(chloro-4-(4-chloro phenoxy)phenyl)-4-metyl-1,3-dioxilan-2,yl)metyl-1H,2,4-triazole.
II. LÝ TÍNH:
Hình thức: dạng tinh thể màu trắng
Nhiệt độ nóng chảy: 78,6 ° C
Không hòa tan trong axeton 0,5%
III.HOẠT TÍNH:
Difenoconazole là một thuốc trừ nấm triazole có chức năng bảo vệ, chữa bệnh, và hoạt động trên một hệ thống quang phổ rộng chống lại các loại bệnh nhiễm nấm. Difenoconazole là một chất ức chế demethylation của C-14 trong quá trình sinh tổng hợp ergosterol.
Ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở màng tế bào, làm nấm ngừng phát triển. Bằng cách xử lý bề mặt lá, điều trị hạt giống, giúp nâng cao
năng suất và chất lượng của cây trồng.
ĐỘC TÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA PROPICONAZOLE VÀ DIFENOCONAZOLE
I. LD 50:
Propiconazole LD50 cho chuột là 1.517 mg / kg và 1.344 mg / kg cho thỏ
Difenoconazole độc tính cấp tính uống
LD50:> 2000 mg / kg (chuột)
II. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ NƯỚC
NHIỄM ĐỘC PROPICONAZOLE VÀ DIFENOCONAZOLE:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt của Việt Nam không bao gồm các hợp chất Propiconazole và Difenoconazole.
Tiêu chuẩn về chất lượng nước nhằm bảo vệ sự sống của thủy sinh vật và sức khỏe con người của Cơ Quan Bảo Vệ Môi Trường Hoa Kỳ (EPA) cũng không có quy định về hai loại chất
BVTV này.
II. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ NƯỚC
NHIỄM ĐỘC PROPICONAZOLE VÀ DIFENOCONAZOLE (tt)
Đối với chất Propiconazole, Cơ Quan Bảo Vệ Môi Trường Hoa Kỳ đưa ra tiêu chuẩn về nồng độ dựa trên đặc tính vật lý của chất này.
Nồng độ trong môi trường (EECs) của Propiconazole (Theo EAP) có thể gây ra phơi nhiễm cấp tính được ước tính là 55.8 µg/l đối với nước mặt và 0.64 µg/l đối với nước ngầm.
II. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ NƯỚC
NHIỄM ĐỘC PROPICONAZOLE VÀ DIFENOCONAZOLE (tt)
Nồng độ trong môi trường (EECs) có thể gây ra phơi nhiễm mãn tính được ước tính khoảng 21.6 µg/l đối với nước mặt và 0.64 µg/l đối với nước ngầm (US EPA, 2006c5)
II. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ NƯỚC
NHIỄM ĐỘC PROPICONAZOLE VÀ DIFENOCONAZOLE (tt)
Những quy định về chất lượng nước nhằm bảo vệ sự sống thủy sinh vật của Canada chưa đề cập đến những loại chất BVTV này.
Tiêu chuẩn về nước uống của Australia quy định nồng độ của Propiconazole là 0.1 µg/l. Difenoconazole không được đề cập đến trong quy định này.
II. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ NƯỚC
NHIỄM ĐỘC PROPICONAZOLE VÀ DIFENOCONAZOLE (tt)
Chỉ tiêu về nồng độ các chất trong nước uống có ảnh hưởng đến sức khỏe con người được thiết lập bởi cơ quan Khảo Sát Địa Chất Hoa Kỳ (USGS) đối với Propiconazole là 70 µg/l
(Toccalino et al 2008).
CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ QUAN TÂM THEO DÕI
Nhóm sinh viên thực hiện:
Nguyễn Trần Minh Luận 2072073
Lê Minh Thái 2072100
Thạch Ngọc Phước 2077028
Nguyễn Thạnh Khương 3077070
HÓA MÔI TRƯỜNG
Chuyên đề: TILT SUPER
Propiconazole, Difenoconazole
Giảng viên hướng dẫn:
Ths. Nguyễn Thị Diệp Chi
TILT SUPER
Propiconazole 150 g/l + Difenoconazole 150 g/l
Qui cách: 10 ml, 100 ml, 250 ml
Độ độc: Nhóm 3
Bảng phân loại nhóm độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các biểu tượng về độ độc cần ghi trên nhãn
I. CÔNG DỤNG:
Điều trị các loại bệnh
Đốm vằn Lem lép hạt
Vàng lá hại lúa Đốm lá ở đậu phọng
Rỉ sắt ở cà phê, trà (chè)
II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
(Tilt super) Không độc với ong mật, chim và trùn đất, độc nhẹ với cá.
III. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG:
Thuốc Titl gồm hai loại hoá chất Defenoconazole có tác dụng thấm sâu nhanh, bền bỉ, tiêu diệt và ngăn chặn mầm bệnh từ bên ngoài tấn công vào cây và hoạt chất Propiconazole giúp lưu dẫn mạnh, tiêu diệt mầm bệnh đang gây hại bên trong cây, đồng thời di chuyển đến bảo vệ phần non của cây mọc sau khi phun thuốc.
.
Thuốc trừ bệnh nội hấp mạnh và thấm sâu nhanh. Phát huy tác dụng trừ bệnh nhanh chóng
PROPICONAZOLE
I.CÔNG THỨC CẤU TẠO:
1-[ [2-(2,4-dichlorophenyl)-4-propyl-1,3-dioxolan-2-yl]methyl]-1,2,4-triazole
Số CAS:
60207-90-1 60207-90-1
Công thức phân tử:
C15H17Cl2N3O2
Phân tử gam: 342.22038
II. LÝ TÍNH:
Propiconazole là chất không mùi, màu vàng, sánh như nhớt.
Nhiệt độ nóng chảy: 76 º C
Nhiệt độ sôi: 220 º C
Độ tan trong nước: 3,3 mg / L (20 º C)
Độ hòa tan trong dung môi khác: tan 100% ở 20ºC trong methanol, axeton, Ether, cloroform và benzen; 6% trong hexane
III. HOẠT TÍNH:
Độ hoạt động của Propiconazole chủ yếu là demethylation( trong C-14 ) của quá trình sinh tổng hợp ergosterol, và dẫn đến tích lũy methyl sterol. Các sinh tổng hợp của ergosterols quan trọng đối với sự hình thành của thành tế bào của nấm. Điều này ngăn sự hình thành sterol thường làm chậm hoặc dừng sự tăng trưởng của nấm, có hiệu quả ngăn ngừa sự lây lan và phát triển của tế bào nấm vào các mô của thực vật. Vì vậy, propiconazole được coi là chất ngăn ngừa
sự phát triển và tiêu diệt các loại nấm gây hại
cho thực vật.
DIFENOCONAZOLE
I.CÔNG THỨC CẤU TẠO:
Công thức phân tử:
C19H17Cl2N3O3
Trọng lượng phân tử:
406,27 g/mol (đvC).
Số CAS:
119446-68-3
1-((2-(chloro-4-(4-chloro phenoxy)phenyl)-4-metyl-1,3-dioxilan-2,yl)metyl-1H,2,4-triazole.
II. LÝ TÍNH:
Hình thức: dạng tinh thể màu trắng
Nhiệt độ nóng chảy: 78,6 ° C
Không hòa tan trong axeton 0,5%
III.HOẠT TÍNH:
Difenoconazole là một thuốc trừ nấm triazole có chức năng bảo vệ, chữa bệnh, và hoạt động trên một hệ thống quang phổ rộng chống lại các loại bệnh nhiễm nấm. Difenoconazole là một chất ức chế demethylation của C-14 trong quá trình sinh tổng hợp ergosterol.
Ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở màng tế bào, làm nấm ngừng phát triển. Bằng cách xử lý bề mặt lá, điều trị hạt giống, giúp nâng cao
năng suất và chất lượng của cây trồng.
ĐỘC TÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA PROPICONAZOLE VÀ DIFENOCONAZOLE
I. LD 50:
Propiconazole LD50 cho chuột là 1.517 mg / kg và 1.344 mg / kg cho thỏ
Difenoconazole độc tính cấp tính uống
LD50:> 2000 mg / kg (chuột)
II. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ NƯỚC
NHIỄM ĐỘC PROPICONAZOLE VÀ DIFENOCONAZOLE:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt của Việt Nam không bao gồm các hợp chất Propiconazole và Difenoconazole.
Tiêu chuẩn về chất lượng nước nhằm bảo vệ sự sống của thủy sinh vật và sức khỏe con người của Cơ Quan Bảo Vệ Môi Trường Hoa Kỳ (EPA) cũng không có quy định về hai loại chất
BVTV này.
II. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ NƯỚC
NHIỄM ĐỘC PROPICONAZOLE VÀ DIFENOCONAZOLE (tt)
Đối với chất Propiconazole, Cơ Quan Bảo Vệ Môi Trường Hoa Kỳ đưa ra tiêu chuẩn về nồng độ dựa trên đặc tính vật lý của chất này.
Nồng độ trong môi trường (EECs) của Propiconazole (Theo EAP) có thể gây ra phơi nhiễm cấp tính được ước tính là 55.8 µg/l đối với nước mặt và 0.64 µg/l đối với nước ngầm.
II. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ NƯỚC
NHIỄM ĐỘC PROPICONAZOLE VÀ DIFENOCONAZOLE (tt)
Nồng độ trong môi trường (EECs) có thể gây ra phơi nhiễm mãn tính được ước tính khoảng 21.6 µg/l đối với nước mặt và 0.64 µg/l đối với nước ngầm (US EPA, 2006c5)
II. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ NƯỚC
NHIỄM ĐỘC PROPICONAZOLE VÀ DIFENOCONAZOLE (tt)
Những quy định về chất lượng nước nhằm bảo vệ sự sống thủy sinh vật của Canada chưa đề cập đến những loại chất BVTV này.
Tiêu chuẩn về nước uống của Australia quy định nồng độ của Propiconazole là 0.1 µg/l. Difenoconazole không được đề cập đến trong quy định này.
II. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ NƯỚC
NHIỄM ĐỘC PROPICONAZOLE VÀ DIFENOCONAZOLE (tt)
Chỉ tiêu về nồng độ các chất trong nước uống có ảnh hưởng đến sức khỏe con người được thiết lập bởi cơ quan Khảo Sát Địa Chất Hoa Kỳ (USGS) đối với Propiconazole là 70 µg/l
(Toccalino et al 2008).
CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ QUAN TÂM THEO DÕI
Nhóm sinh viên thực hiện:
Nguyễn Trần Minh Luận 2072073
Lê Minh Thái 2072100
Thạch Ngọc Phước 2077028
Nguyễn Thạnh Khương 3077070
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Trần Minh Luận
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)