Tiểu luận:luật hôn nhân và gia đình
Chia sẻ bởi Dương Ngọc Lan Đài |
Ngày 18/03/2024 |
5
Chia sẻ tài liệu: Tiểu luận:luật hôn nhân và gia đình thuộc Giáo dục công dân
Nội dung tài liệu:
TIỂU LUẬN CỦA NHÓM:
NOW OR NEVER
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LuẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT :
KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.Khái niệm: là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình về nhân thân và tài sản.
2.Đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình: quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa các quan hệ ruột thịt khác.
3.Phương pháp điều chỉnh:
là những cách thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật Hôn nhân và gia đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp với ý chí của nhà nước.
4.Những nguyên tắc cơ bản của luật Hôn nhân và gia đình:
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
- Một vợ, một chồng.
- Bình đẳng vợ chồng, bình đẳng nam nữ, không phân biệt tôn giáo, dân tộc, quốc tịch.
- Bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và các con.
- Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
1.Kết hôn và các trường hợp bị cấm kết hôn.
Điều kiện kết hôn (Điều 9):
- Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.
- Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào,không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
Các trường hợp bị cấm kết hôn (Điều 10):
- Người đang có vợ hoặc đang có chồng.
- Người mất năng lực hành vi dân sự.
- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HÔN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; bố dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.
- Việc kết hôn phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của nhà nước.(Điều 12)
).
2.Quan hệ giữa vợ và chồng.
2.1 Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng (Điều 18,19,20,21,22)
Vợ chồng chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình
Nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng tự quyết định, không bị ràng buộc bởi phong tục,tập quán, địa giới hành chính.
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng,tôn giáo của vợ, chồng.
- Vợ chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
2.2 Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng
- Quyền sở hữu tài sản của vợ và chồng
+ Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
+ Vợ chồng có quyền sở hữu riêng đối với tài sản riêng.
- Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ chồng(Điều 31): khi một bên vợ hoặc chồng chết trước, người còn sống sẽ được thừa kế tài sản của vợ, chồng mình đã chết.
3.Quan hệ giữa cha mẹ và con cái.
3.1 Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa cha me và con.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ.
+ Đối với con chưa thành niên cha mẹ có quyền quyết định chế độ nhân thân của con, quyền đặt họ tên, tôn giáo, quốc tịch, nơi ở.
+ Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương yêu chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con.
+ Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con, không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
Quyền và nghĩa vụ của con(Điều 35).
+ Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự,truyền thống tốt đẹp của gia đình.
+ Con có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
3.2 Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa cha mẹ và con cái.
- Con có quyền có tài sản riêng và con từ 15 tuổi trở lên có thể tự quản lí tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lí.
- Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra
4. Cấp dưỡng.
Được thực hiện giữa cha mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa vợ và chồng theo luật Hôn nhân và gia đình.
Việc cấp dưỡng có thể thực hiện định kì hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc hàng năm một lần.
5. Con nuôi
Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi,trẻ em tàn tật làm con nuôi.
Nghiêm cấm việc lợi dụng nuôi con nuôi để bóc lột sức lao đông, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
5. Chấm dứt hôn nhân.
Việc chấm dứt hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc có quyết định của tòa án tuyên bố vợ, chồng đã chết
Trường hợp vợ chồng còn sống thì hôn nhân kết thúc khi có phán quyết li hôn của tòa án có hiệu lực.
Trong trường hợp vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu li hôn.
6. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Theo quy định tại khoản 14 điều 8 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân gia đình:
Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.
Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
6.1 Kết hôn có yếu tố nước ngoài (Điều 103).
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài:mỗi bên phải tuân theo pháp luật nước mình về điều kiện kết hôn,nếu việc kết hôn được tiến hành tại Việt Nam thì người nước ngoài phải tuân theo các điều kiện kết hôn được quy định tại Luật này.
Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam trước cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Ngiêm cấm các hành vi lợi dụng việc kết hôn có yếu tố nước ngoài để buôn bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc các hành vi trục lợi khác.
6.2 Ly hôn có yếu tố nước ngoài (Điều 104).
Việc li hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được quy định tại Luật này.
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam tại thời điểm yêu cầu li hôn thì việc li hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng, nếu họ không có nơi thướng trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi li hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE
THE END
NOW OR NEVER
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LuẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT :
KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.Khái niệm: là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình về nhân thân và tài sản.
2.Đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình: quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa các quan hệ ruột thịt khác.
3.Phương pháp điều chỉnh:
là những cách thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật Hôn nhân và gia đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp với ý chí của nhà nước.
4.Những nguyên tắc cơ bản của luật Hôn nhân và gia đình:
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
- Một vợ, một chồng.
- Bình đẳng vợ chồng, bình đẳng nam nữ, không phân biệt tôn giáo, dân tộc, quốc tịch.
- Bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và các con.
- Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
1.Kết hôn và các trường hợp bị cấm kết hôn.
Điều kiện kết hôn (Điều 9):
- Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.
- Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào,không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
Các trường hợp bị cấm kết hôn (Điều 10):
- Người đang có vợ hoặc đang có chồng.
- Người mất năng lực hành vi dân sự.
- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HÔN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; bố dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.
- Việc kết hôn phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của nhà nước.(Điều 12)
).
2.Quan hệ giữa vợ và chồng.
2.1 Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng (Điều 18,19,20,21,22)
Vợ chồng chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình
Nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng tự quyết định, không bị ràng buộc bởi phong tục,tập quán, địa giới hành chính.
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng,tôn giáo của vợ, chồng.
- Vợ chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
2.2 Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng
- Quyền sở hữu tài sản của vợ và chồng
+ Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
+ Vợ chồng có quyền sở hữu riêng đối với tài sản riêng.
- Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ chồng(Điều 31): khi một bên vợ hoặc chồng chết trước, người còn sống sẽ được thừa kế tài sản của vợ, chồng mình đã chết.
3.Quan hệ giữa cha mẹ và con cái.
3.1 Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa cha me và con.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ.
+ Đối với con chưa thành niên cha mẹ có quyền quyết định chế độ nhân thân của con, quyền đặt họ tên, tôn giáo, quốc tịch, nơi ở.
+ Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương yêu chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con.
+ Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con, không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
Quyền và nghĩa vụ của con(Điều 35).
+ Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự,truyền thống tốt đẹp của gia đình.
+ Con có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
3.2 Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa cha mẹ và con cái.
- Con có quyền có tài sản riêng và con từ 15 tuổi trở lên có thể tự quản lí tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lí.
- Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra
4. Cấp dưỡng.
Được thực hiện giữa cha mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa vợ và chồng theo luật Hôn nhân và gia đình.
Việc cấp dưỡng có thể thực hiện định kì hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc hàng năm một lần.
5. Con nuôi
Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi,trẻ em tàn tật làm con nuôi.
Nghiêm cấm việc lợi dụng nuôi con nuôi để bóc lột sức lao đông, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
5. Chấm dứt hôn nhân.
Việc chấm dứt hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc có quyết định của tòa án tuyên bố vợ, chồng đã chết
Trường hợp vợ chồng còn sống thì hôn nhân kết thúc khi có phán quyết li hôn của tòa án có hiệu lực.
Trong trường hợp vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu li hôn.
6. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Theo quy định tại khoản 14 điều 8 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân gia đình:
Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.
Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
6.1 Kết hôn có yếu tố nước ngoài (Điều 103).
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài:mỗi bên phải tuân theo pháp luật nước mình về điều kiện kết hôn,nếu việc kết hôn được tiến hành tại Việt Nam thì người nước ngoài phải tuân theo các điều kiện kết hôn được quy định tại Luật này.
Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam trước cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Ngiêm cấm các hành vi lợi dụng việc kết hôn có yếu tố nước ngoài để buôn bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc các hành vi trục lợi khác.
6.2 Ly hôn có yếu tố nước ngoài (Điều 104).
Việc li hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được quy định tại Luật này.
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam tại thời điểm yêu cầu li hôn thì việc li hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng, nếu họ không có nơi thướng trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi li hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE
THE END
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Ngọc Lan Đài
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)