Tieu hoa phan 1
Chia sẻ bởi Lê Viết Trang |
Ngày 02/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: tieu hoa phan 1 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Chương 4 :
GIẢI PHẨU- SINH LÝ
HỆ TIÊU HÓA
(Digestive System)
Dr Võ Văn Toàn- Quynhon University
Các động vật dị dưỡng được phân chia thành 3 nhóm dựa vào nguồn thức ăn :
- Động vật ăn cỏ (Herbivores) là nhóm động vật chỉ ăn cỏ (Trâu, bò, dê cừu)
- Động vật ăn thịt (Carnivores) là nhóm động vật ăn động vật khác (Hổ, báo..)
- Động vật ăn tạp (Omnivores) là những động vật ăn cả thực vật lẫn động vật khác ( Lợn, người..)
I/ SƠ LƯỢC VỀ HỆ TIÊU HÓA
Động vật đơn bào tiêu hóa thức ăn bằng các không bào bên trong
cơ thể
Động vật đa bào bậc thấp tiêu hóa thức ăn bằng xoang cơ thể, nhưng chưa có sự phân hóa
Quá trình biệt hóa bắt đầu xuất hiện khi cơ quan tiêu hóa được phân chia thành miệng và hậu môn:
Giun tròn đã có các phần của hệ tiêu hóa nguyên sơ
- Ruột có hình ống và có màng biểu bì
- Các động vật bậc cao có hệ tiêu hóa phân hóa thành các vùng riêng biệt
Hệ tiêu hóa của giun tròn
Hệ tiêu hóa giun đất
Hệ tiêu hóa Châu chấu
Tiêu hóa bò sát
Dự trữ thức ăn
Tiêu hóa Chim
Tiêu hóa Cá
Ăn cỏ
Ăn thịt
Hệ tiêu hóa loài ăn sâu bọ
Tiêu hóa loài ăn thịt
Tiêu hóa loài ăn cỏ
Tiêu hóa thỏ
Hệ tiêu hóa ngựa
Chức năng của Hệ tiêu hóa
Hệ tiêu hóa (ống tiêu hóa) cùng một số cơ quan như gan, tụy có chức năng tiếp nhận, thực hiện các quá trình biến đổi cơ học, hóa học và vi sinh vật các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản có thể hấp thu và sử dụng được
Ví dụ : Protein thành axit amin,
Gluxit thành đường đơn …
Hệ tiêu hóa động vật có xương sống
Hệ tiêu hóa ĐVCXS gồm một ống tiêu hóa và được phân chia thành các bộ phận:
Miệng và hầu: Để lấy thức ăn
Thực quản: Đưa thức ăn xuống dạ dày
Dạ dày: Tiêu hóa sơ bộ thức ăn
Ruột non: Tiêu hóa và hấp thu thức ăn
Ruột già: Tập trung các chất thải
Lỗ huyệt hoặc trực tràng: Lưu giữ chất thải
Hậu môn: Đưa chất thải ra ngoài môi trường
Cấu tạo ống tiêu hóa
Phần dạ dày và ruột có 4 lớp:
- Lớp niêm mạc (Mucosa): Gồm các tế bào biểu bì, ở bên trong là lớp chất nhầy
- Lớp dưới niêm mạc (Submucosa) : Mô liên kết
- Lớp cơ (Muscularis) : Gồm hai lớp cơ trơn (smooth muscles) hoặc 3 lớp (dạ dày)
- Lớp thanh mạc (Serosa) : Là lớp biểu mô bao phủ bề mặt ngoài
+ Ba giai đoạn: - Lấy thức ăn, nước uống
- Nhai và tẩm nước bọt
- Nuốt
+ Chịu tác động của hai quá trình:
- Cơ học (nhai)
- Hóa học (enzym)
II/ TIÊU HÓA Ở MIỆNG
Khoang miệng chó
Miệng và răng
Răng cửa
Răng nanh
Răng hàm
1/ Lấy thức ăn và nước uống
Động vật nhờ mắt và mũi để tìm thức ăn và phân biệt tính chất của thức ăn để cho vào miệng
Mỗi loài gia súc có cách lấy thức ăn khác nhau:
- Lợn: Dùng mũi ủi tìm thức ăn và dùng môi dưới nhọn đưa thức ăn vào miệng
- Trâu bò: Lấy thức ăn chủ yếu bằng lưỡi, dùng răng cửa hàm dưới và lợi hàm trên giữ và giật của đầu để vặt đứt cỏ
- Ngựa, dê, cừu dùng môi trên và răng cửa để lấy thức ăn
Uống nước :
- Động vật ăn thịt thè lưỡi và cong lại như cái thìa để nước và thức ăn lỏng
- Các loài khác nhờ vào tác dụng hút của áp lực âm trong xoang miệng để hút nước và thức ăn lỏng
2/ Nhai
+ Nhai là động tác phối hợp giữa đầu, răng, má và lưỡi để cắt xé, nghiền nát thức ăn rồi tẩm nhuận nước bọt và viên thành viên cho dễ nuốt
+ Nhai có tác dụng kích thích vị giác, tăng tính thèm ăn có ý nghĩa khởi động quá trình tiêu hóa
+ Cung phản xạ nhai :
Thức ăn Niêm mạc miệng Trung khu nhai
(hành tủy)
Võ não
Cơ nhai
+ Trung khu bài tiết nước bọt cũng ở hành tủy nên nhai càng kỹ, kích thích vị giác càng tăng, nước bọt tiết ra càng nhiều
+ Giữa các loài gia súc động tác nhai cũng khác nhau:
- Động vật ăn thịt dùng năng nanh để xé và răng hàm để nhai thức ăn
- Động vật ăn cỏ dùng vận động hàm dưới để nhai nghiền thức ăn, hàm trên như cái bàn thớt để chặt và băm cỏ
- Động vật ăn tạp như lợn dùng vận động của hàm dưới để nhai (mép không đóng chặt làm phát âm thanh)
+ Động vật ăn thịt nhai không lâu và không kỹ bằng động vật ăn cỏ. Động vật nhai lại có hai lần nhai: lần thứ nhất nhai qua loa rồi nuốt xuống, lần thứ hai ợ lên nhai lại kỹ hơn
a/ Tuyến nước bọt
Ở gia súc nước bọt là một dịch thể hổn hợp được tiết ra từ 3 đôi tuyến nước bọt là tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi
- Tuyến mang tai thuộc tuyến tương dịch tiết ra dịch lỏng ít chất nhầy nhưng có nhiều protein và enzym tiêu hóa
- Tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi thuộc tuyến hỗn hợp vì có tương dịch vừa có chất nhầy muxin (mucoproteit)
Tuyến nước bọt chó
Tuyến mang tai
Tuyến dưới hàm
Tuyến dưới lưỡi
b/ Thành phần, tính chất và vai trò của nước bọt
Thành phần: - Nước (99,0 – 99,4%)
- Vật chất khô (0,6- 1,0%)
Vật chất khô bao gồm:
- Protein : Mucoproteit, amilaza và maltaza
- Các muối vô cơ : Muối clorua, bicacbonat, sunphat, cacbonat của Na, K, Mg và Ca. Đặc biệt có nhiều NaHCO3 ở loài nhai lại (tạo môi trường dạ cỏ)
- Các sản phẩm trao đổi như urê, CO2 và các mảnh nhỏ do niêm mạc bong ra, bạch cầu và vi sinh vật
Tính chất của nước bọt
Có màu ánh sữa, có khi loãng, có khi dính
Tỷ trọng 1,002 – 1,009
pH: Ngựa, chó 7,5 ; lợn 7,3; trâu, bò 8,1
Vai trò của nước bọt:
Tẩm ướt thức ăn, tạo thành viên dễ nuốt
Làm trơn, tránh xây xát cơ giới
Hòa tan các chất dễ tan, kích thích thèm ăn
Tiêu hóa tinh bột chín (amilaza và maltaza)
Diệt khuẩn (chứa lysozym có tính sát trùng)
Bảo đảm lượng nước và môi trường kiềm cho dạ cỏ ở động vật nhai lại
Giúp cho cơ thể thoát nhiệt (chó, trâu) ở những loài tuyến mồ hôi kém phát triển
Tẩy rửa các không thích hợp (sỏi, sạn, vật đắng ....) trong khoang miệng.
c/ Quá trình tiết nước bọt của các loài vật nuôi
Tiết nước bọt ở lợn: Tuyến mang tai tiết liên tục, lượng nước bọt tùy thuộc vào loại thức ăn. Lơn tiết khoảng 15 lít nước bọt trong 1 ngày đêm. Có nhiều enzym amilaza và maltaza hơn các loài khác.
Tiết nước bọt ở loài nhai lại: Tuyến mang tai tiết liên tục. Lượng tiết phụ thuộc vào thức ăn (khô>tươi). Trâu bò tiết khoảng 60 lit nước bọt trong một ngày đêm. Hoạt động của tuyến mang tai phụ thuộc vào sự phát triển của dạ cỏ
Tiết nước bọt ở ngựa: Chỉ tiết nước bọt khi ăn. Thức ăn khô và nhai lâu lượng nước bọt càng nhiều. Tổng lượng nước bọt trong ngày đêm là 40 lít.
d/ Cơ chế điều hòa tiết nước bọt
Quá trình tiết nước bọt được điều hòa theo cơ chế thần kinh và thể dịch
+ Cơ chế thần kinh:
- Phản xạ không điều kiện (5 giai đoạn)
- Phản xạ có điều kiện (vỏ não)
+ Cơ chế thể dịch:
- Axit béo trong máu
- Calicrein (do TK phó giáo cảm) làm tăng tiết nước bọt
3/ Quá trình nuốt
Thì ở miệng: Thức ăn được làm thành viên gọi là thực hoàn kích thích vào niêm mạc miệng gây phản xạ nuốt. Lúc này miệng ngậm lại, lưỡi cong lên tì vào khẩu cái , đẩy viên thức ăn về phía sau, thì này theo ý muốn
Thì ở hầu: Khi đến hầu, viên thức ăn kích thích làm màng khẩu cái bật ngược lên đóng kín đường thông vào mũi, thanh quản nâng lên, màng tiểu thiệt bật xuống đóng kín đường thông vào thanh khí quản, nên viên thức ăn chỉ có đường duy nhất đi vào thực quản do co bóp của cơ hầu. Thì này không theo ý muốn.
Thì ở thực quản: Do nhu động của thực quản, viên thức ăn được nuốt xuống qua lổ thượng vị vào dạ dày Thì này cũng không theo ý muốn.
Nuốt là một động tác phản xạ phức tạp chuyển thức ăn xuống dạ dày. Động tác nuốt được chia làm 3 thì:
GIẢI PHẨU- SINH LÝ
HỆ TIÊU HÓA
(Digestive System)
Dr Võ Văn Toàn- Quynhon University
Các động vật dị dưỡng được phân chia thành 3 nhóm dựa vào nguồn thức ăn :
- Động vật ăn cỏ (Herbivores) là nhóm động vật chỉ ăn cỏ (Trâu, bò, dê cừu)
- Động vật ăn thịt (Carnivores) là nhóm động vật ăn động vật khác (Hổ, báo..)
- Động vật ăn tạp (Omnivores) là những động vật ăn cả thực vật lẫn động vật khác ( Lợn, người..)
I/ SƠ LƯỢC VỀ HỆ TIÊU HÓA
Động vật đơn bào tiêu hóa thức ăn bằng các không bào bên trong
cơ thể
Động vật đa bào bậc thấp tiêu hóa thức ăn bằng xoang cơ thể, nhưng chưa có sự phân hóa
Quá trình biệt hóa bắt đầu xuất hiện khi cơ quan tiêu hóa được phân chia thành miệng và hậu môn:
Giun tròn đã có các phần của hệ tiêu hóa nguyên sơ
- Ruột có hình ống và có màng biểu bì
- Các động vật bậc cao có hệ tiêu hóa phân hóa thành các vùng riêng biệt
Hệ tiêu hóa của giun tròn
Hệ tiêu hóa giun đất
Hệ tiêu hóa Châu chấu
Tiêu hóa bò sát
Dự trữ thức ăn
Tiêu hóa Chim
Tiêu hóa Cá
Ăn cỏ
Ăn thịt
Hệ tiêu hóa loài ăn sâu bọ
Tiêu hóa loài ăn thịt
Tiêu hóa loài ăn cỏ
Tiêu hóa thỏ
Hệ tiêu hóa ngựa
Chức năng của Hệ tiêu hóa
Hệ tiêu hóa (ống tiêu hóa) cùng một số cơ quan như gan, tụy có chức năng tiếp nhận, thực hiện các quá trình biến đổi cơ học, hóa học và vi sinh vật các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản có thể hấp thu và sử dụng được
Ví dụ : Protein thành axit amin,
Gluxit thành đường đơn …
Hệ tiêu hóa động vật có xương sống
Hệ tiêu hóa ĐVCXS gồm một ống tiêu hóa và được phân chia thành các bộ phận:
Miệng và hầu: Để lấy thức ăn
Thực quản: Đưa thức ăn xuống dạ dày
Dạ dày: Tiêu hóa sơ bộ thức ăn
Ruột non: Tiêu hóa và hấp thu thức ăn
Ruột già: Tập trung các chất thải
Lỗ huyệt hoặc trực tràng: Lưu giữ chất thải
Hậu môn: Đưa chất thải ra ngoài môi trường
Cấu tạo ống tiêu hóa
Phần dạ dày và ruột có 4 lớp:
- Lớp niêm mạc (Mucosa): Gồm các tế bào biểu bì, ở bên trong là lớp chất nhầy
- Lớp dưới niêm mạc (Submucosa) : Mô liên kết
- Lớp cơ (Muscularis) : Gồm hai lớp cơ trơn (smooth muscles) hoặc 3 lớp (dạ dày)
- Lớp thanh mạc (Serosa) : Là lớp biểu mô bao phủ bề mặt ngoài
+ Ba giai đoạn: - Lấy thức ăn, nước uống
- Nhai và tẩm nước bọt
- Nuốt
+ Chịu tác động của hai quá trình:
- Cơ học (nhai)
- Hóa học (enzym)
II/ TIÊU HÓA Ở MIỆNG
Khoang miệng chó
Miệng và răng
Răng cửa
Răng nanh
Răng hàm
1/ Lấy thức ăn và nước uống
Động vật nhờ mắt và mũi để tìm thức ăn và phân biệt tính chất của thức ăn để cho vào miệng
Mỗi loài gia súc có cách lấy thức ăn khác nhau:
- Lợn: Dùng mũi ủi tìm thức ăn và dùng môi dưới nhọn đưa thức ăn vào miệng
- Trâu bò: Lấy thức ăn chủ yếu bằng lưỡi, dùng răng cửa hàm dưới và lợi hàm trên giữ và giật của đầu để vặt đứt cỏ
- Ngựa, dê, cừu dùng môi trên và răng cửa để lấy thức ăn
Uống nước :
- Động vật ăn thịt thè lưỡi và cong lại như cái thìa để nước và thức ăn lỏng
- Các loài khác nhờ vào tác dụng hút của áp lực âm trong xoang miệng để hút nước và thức ăn lỏng
2/ Nhai
+ Nhai là động tác phối hợp giữa đầu, răng, má và lưỡi để cắt xé, nghiền nát thức ăn rồi tẩm nhuận nước bọt và viên thành viên cho dễ nuốt
+ Nhai có tác dụng kích thích vị giác, tăng tính thèm ăn có ý nghĩa khởi động quá trình tiêu hóa
+ Cung phản xạ nhai :
Thức ăn Niêm mạc miệng Trung khu nhai
(hành tủy)
Võ não
Cơ nhai
+ Trung khu bài tiết nước bọt cũng ở hành tủy nên nhai càng kỹ, kích thích vị giác càng tăng, nước bọt tiết ra càng nhiều
+ Giữa các loài gia súc động tác nhai cũng khác nhau:
- Động vật ăn thịt dùng năng nanh để xé và răng hàm để nhai thức ăn
- Động vật ăn cỏ dùng vận động hàm dưới để nhai nghiền thức ăn, hàm trên như cái bàn thớt để chặt và băm cỏ
- Động vật ăn tạp như lợn dùng vận động của hàm dưới để nhai (mép không đóng chặt làm phát âm thanh)
+ Động vật ăn thịt nhai không lâu và không kỹ bằng động vật ăn cỏ. Động vật nhai lại có hai lần nhai: lần thứ nhất nhai qua loa rồi nuốt xuống, lần thứ hai ợ lên nhai lại kỹ hơn
a/ Tuyến nước bọt
Ở gia súc nước bọt là một dịch thể hổn hợp được tiết ra từ 3 đôi tuyến nước bọt là tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi
- Tuyến mang tai thuộc tuyến tương dịch tiết ra dịch lỏng ít chất nhầy nhưng có nhiều protein và enzym tiêu hóa
- Tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi thuộc tuyến hỗn hợp vì có tương dịch vừa có chất nhầy muxin (mucoproteit)
Tuyến nước bọt chó
Tuyến mang tai
Tuyến dưới hàm
Tuyến dưới lưỡi
b/ Thành phần, tính chất và vai trò của nước bọt
Thành phần: - Nước (99,0 – 99,4%)
- Vật chất khô (0,6- 1,0%)
Vật chất khô bao gồm:
- Protein : Mucoproteit, amilaza và maltaza
- Các muối vô cơ : Muối clorua, bicacbonat, sunphat, cacbonat của Na, K, Mg và Ca. Đặc biệt có nhiều NaHCO3 ở loài nhai lại (tạo môi trường dạ cỏ)
- Các sản phẩm trao đổi như urê, CO2 và các mảnh nhỏ do niêm mạc bong ra, bạch cầu và vi sinh vật
Tính chất của nước bọt
Có màu ánh sữa, có khi loãng, có khi dính
Tỷ trọng 1,002 – 1,009
pH: Ngựa, chó 7,5 ; lợn 7,3; trâu, bò 8,1
Vai trò của nước bọt:
Tẩm ướt thức ăn, tạo thành viên dễ nuốt
Làm trơn, tránh xây xát cơ giới
Hòa tan các chất dễ tan, kích thích thèm ăn
Tiêu hóa tinh bột chín (amilaza và maltaza)
Diệt khuẩn (chứa lysozym có tính sát trùng)
Bảo đảm lượng nước và môi trường kiềm cho dạ cỏ ở động vật nhai lại
Giúp cho cơ thể thoát nhiệt (chó, trâu) ở những loài tuyến mồ hôi kém phát triển
Tẩy rửa các không thích hợp (sỏi, sạn, vật đắng ....) trong khoang miệng.
c/ Quá trình tiết nước bọt của các loài vật nuôi
Tiết nước bọt ở lợn: Tuyến mang tai tiết liên tục, lượng nước bọt tùy thuộc vào loại thức ăn. Lơn tiết khoảng 15 lít nước bọt trong 1 ngày đêm. Có nhiều enzym amilaza và maltaza hơn các loài khác.
Tiết nước bọt ở loài nhai lại: Tuyến mang tai tiết liên tục. Lượng tiết phụ thuộc vào thức ăn (khô>tươi). Trâu bò tiết khoảng 60 lit nước bọt trong một ngày đêm. Hoạt động của tuyến mang tai phụ thuộc vào sự phát triển của dạ cỏ
Tiết nước bọt ở ngựa: Chỉ tiết nước bọt khi ăn. Thức ăn khô và nhai lâu lượng nước bọt càng nhiều. Tổng lượng nước bọt trong ngày đêm là 40 lít.
d/ Cơ chế điều hòa tiết nước bọt
Quá trình tiết nước bọt được điều hòa theo cơ chế thần kinh và thể dịch
+ Cơ chế thần kinh:
- Phản xạ không điều kiện (5 giai đoạn)
- Phản xạ có điều kiện (vỏ não)
+ Cơ chế thể dịch:
- Axit béo trong máu
- Calicrein (do TK phó giáo cảm) làm tăng tiết nước bọt
3/ Quá trình nuốt
Thì ở miệng: Thức ăn được làm thành viên gọi là thực hoàn kích thích vào niêm mạc miệng gây phản xạ nuốt. Lúc này miệng ngậm lại, lưỡi cong lên tì vào khẩu cái , đẩy viên thức ăn về phía sau, thì này theo ý muốn
Thì ở hầu: Khi đến hầu, viên thức ăn kích thích làm màng khẩu cái bật ngược lên đóng kín đường thông vào mũi, thanh quản nâng lên, màng tiểu thiệt bật xuống đóng kín đường thông vào thanh khí quản, nên viên thức ăn chỉ có đường duy nhất đi vào thực quản do co bóp của cơ hầu. Thì này không theo ý muốn.
Thì ở thực quản: Do nhu động của thực quản, viên thức ăn được nuốt xuống qua lổ thượng vị vào dạ dày Thì này cũng không theo ý muốn.
Nuốt là một động tác phản xạ phức tạp chuyển thức ăn xuống dạ dày. Động tác nuốt được chia làm 3 thì:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Viết Trang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)