Tiêu chí ra đề kiểm tra
Chia sẻ bởi Hoàng Minh Tình |
Ngày 02/05/2019 |
57
Chia sẻ tài liệu: Tiêu chí ra đề kiểm tra thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Kính chào quý thầy cô tham gia chuyên đề
ĐỔI MỚI RA ĐỀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
CHUYÊN ĐỀ
Khái niệm về
kiểm tra - đánh giá - chất lượng
Ki?m tra : được xem là phương tiện và hình thức của đánh giá ? nó cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá.
Đánh giá : là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
Chất lượng : "Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc". Trong giáo dục ? phẩm chất và năng lực tạo nên nhân cách con người ? dựa trên nhiều yếu tố văn hoá, xã hội
CO S? ĐÁNH GIÁ
CĂN CỨ VÀO CẤP ĐỘ TƯ DUY
TIÊU CHÍ BƯỚC ĐẦU
RA ĐỀ KI?M TRA
CO SỞ CHUNG VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
1. Lý do và tầm quan trọng của việc đổi mới kiểm tra - đánh giá.
a. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá.
b. Các giải pháp đổi mới đánh giá : - Đổi mới cách ra đề tự luận. - Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan. - Xây dựng bài kiểm tra tổng hợp.
c. Vì nó là một trong bốn yếu tố quan trọng của chương trình : - Mục tiêu giáo dục - Nội dung giáo dục - Phương pháp và phương tiện dạy học - Kiểm tra đánh giá chất lượng học tập
d. Thực tiễn, cách thức và kết quả kiểm tra đánh giá cũng như sức mạnh trong thi cử sẽ điều chỉnh cách dạy, cách học.
2. Định hướng đổi mới
a. Kiểm tra tòan diện các kiến thức và kỹ năng
b. Khuyến khích tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
c. Đánh giá trình độ lý thuyết của học sinh được thực hiện chủ yếu thông qua việc đánh giá khả năng nhận diện và vận dụng các đơn vị kiến thức được học hơn là yêu cầu HS trình bày lại khái niệm thuần túy lý thuyết.
d. Cách thức đổi mới đánh giá :
- Hạn chế tính chủ quan, tăng cường tính khách quan trong đánh giá.
- Đa dạng hóa các hình thức và công cụ đánh giá. Thử nghiệm và áp dụng các hình thức trắc nghiệm khách quan. Đưa nhiều hình thức câu hỏi, cách hỏi nhằm kiểm tra được năng lực tự học, những suy nghĩ mới mẻ và sáng tạo.
- Hạn chế tối đa việc sao chép tài liệu bằng cách ra đề thi, đề kiểm tra.
Yêu cầu chung : Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục, thường nằm ở giai đọan cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn.
Khái niệm về trắc nghiệm :
3. Các giải pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Trắc (đo), nghiệm (chứng thực, xem xét) ; trắc nghiệm là khảo sát và đo lường để đánh giá tính chính xác về trình độ, năng lực, hay về một vấn đề nào đó.
KHÁI NIỆM
CÁC CẤP ĐỘ TƯ DUY
CƠ SỞ KHOA HỌC CỤ THỂ
CĂN CỨ TRÊN CẤP ĐỘ TƯ DUY VÀ CÁC TIÊU CHÍ
Cấp độ tư duy
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng cấp thấp
Vận dụng cấp cao
Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra khi chúng được yêu cầu.
HS hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi chúng được thể hiện theo các cách tương tự như cách GV đã giảng hoặc theo các ví dụ tiêu biểu trên lớp.
HS có thể hiểu khái niệm ở cấp độ cao hơn "thông hiểu", tạo ra được sự liên kết logich giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng hoặc trong SGK.
Mô tả
HS có thể sử dụng về các khái niệm môn học - chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày trong SGK nhưng phù hợp khi được giải quyết với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề giống với tình huống HS gặp phải ngoài xã hội.
Ví dụ : Câu TNKQ môn Toán 7 ở mức độ nhận biết.
Nếu một tam giác có một đường trung tuyến đồng thời là đường trung trực ứng với cùng một cạnh thì tam giác đó là :
Tam giác thường b. Tam giác vuông
c. Tam giác cân d. Tam giác đều
Ví dụ : Câu TNKQ môn Địa lý 8 ở mức độ nhận biết.
Khu vực có mật độ dân số cao nhất châu Á là:
a.Đông Á b. Nam Á
c. Đông Nam Á d. Tây Nam Á
Ví dụ : Câu TNKQ môn Lịch sử 8 ở mức độ nhận biết.
Xã hội chiếm hữu nô lệ b. Xã hội nguyên thuỷ
c. Xã hội phong kiến. d. Xã hội tư sản
Giai cấp địa chủ và nông dân tá điền là hai giai cấp chính của :
Ví dụ : Câu TNKQ môn Địa lý ở mức độ vận dụng cấp thấp.
Số ngày dài 24 giờ toàn ngày ở vĩ độ 800 Bắc là :
a. 186 ngày
b. 134 ngày
c. 65 ngày
d. 179 ngày
Câu này học sinh phải biết vận dụng công thức để tính toán mới xác định được câu đúng.
Số ngày ( x ) = [ Arccos( cosA : 0,398 Câu này học sinh vận dụng công thức sau để tính toán mới xác định được câu đúng sai. )] . 93 : 45 + 1
Theo B.S. Bloom : Chất lượng học tập môn học của học sinh thể hiện ở các mức độ nhận thức mà học sinh đạt được cần căn cứ vào mục tiêu đã được xác định ở 6 mức :
Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Đối với cấp THCS, khi kiểm tra chỉ xây dựng ma trận hai chiều với ba mức độ nhận thức :
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Nội dung
Nội dung 1 (kiến thức, kỹ năng)
Nội dung 2
Nội dung 3
.
Ví dụ : Câu TNKQ môn Ngữ Văn 8 ở mức độ thông hiểu.
Bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ thuộc loại nào dưới đây :
a. Thơ tự sự
b. Thơ trữ tình
c. Truyện thơ
d. Tuỳ bút
10 BƯỚC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA
1. Liệt kê các nội dung cần kiểm tra
2. Viết các chuẩn chương trình cần kiểm tra ứng với mỗi cấp độ tư duy.
3. Tính % của tổng điểm của mỗi nội dung
4. Quyết định tổng điểm của bài kiểm tra
5. Tính toán số điểm với mỗi nội dung chính
6. Quyết định tỉ lệ % điểm số của các nội dung với mỗi chuẩn
7. Tính toán số lượng điểm số cần thiết cho mỗi chuẩn.
8. Tính toán số lượng điểm số của mỗi cấp độ tư duy.
9. Tính tỉ lệ % của điểm số cho mỗi cấp độ tư duy.
10. Đánh giá tiêu chí kỹ thuật do mình xây dựng để xác định liệu chúng có đúng như mong muốn. Chỉnh sửa nếu cần thiết.
RA ĐỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
Nắm vững các hình thức câu trắc nghiệm và đặc tính của chúng
Có 6 hình thức câu trắc nghiệm khách quan :
1. Hai lựa chọn (TRUE - FALSE TEST)
2. Nhiều lựa chọn (MULTI CHOICE QUESTION)
3. Điền khuyết (FILLING TEST)
4. Ghép đôi (MATCHING TEST)
5. Vẽ hình (DRAWING TEST)
6. Hỏi - đáp ngắn (SHORT QUESTION - ANSWER)
BẢNG THIẾT KẾ DÀN BÀI TNKQ (40 CÂU)
BẢNG THIẾT KẾ DÀN BÀI TNKQ (40 CÂU)
Công thức tính độ khó, dễ và độ phân cách của câu
Ví dụ : Câu TNKQ môn Toán 9
Trong các hàm số sau, hàm số nào đồng biến :
A. y =
B. y =
C. y =
D. y =
Công thức tính độ khó câu :
Ví dụ : Lập 2 nhóm khảo sát : 1 nhóm = 14 HS trình độ cao ; 1 nhóm = 14 HS trình độ thấp, cùng làm 1 câu TNKQ trên. Nhóm cao 8 HS chọn đúng, nhóm thấp 6 chọn đúng.
(8 + 6)
Độ khó của câu =
______
x 100% = 50%
2 x 14
So sánh độ khó vừa phải của câu là 62,5% để rút ra kết luận rằng câu trắc nghiệm đó vừa sức (# 62,5%), hơi khó hoặc quá khó (dưới 62,5%) hoặc dễ, quá dễ (trên 62,5%).
(C + T)
__________
2n
x 100%
Công thức tính độ phân cách câu :
Ví dụ : 2 nhóm : 1 nhóm 14 HS trình độ cao + 1 nhóm 14 HS trình độ thấp, cùng làm 1 câu TNKQ. Nhóm cao 8 HS chọn đúng, nhóm thấp 6 chọn đúng.
(8 - 6)
Độ phân cách =
______
x 100% = 14,35%
14
Rất tốt : từ 40% trở lên ; Khá tốt : từ 30 đến 39%
Tạm được : từ 20 đến 29% ; Kém : dưới 19 %
(C - T)
__________________
n
x 100%
Những sai sót thường gặp trong TNKQ :
1. Câu lệnh không chuẩn xác (dẫn và lệnh)
2. Các phương án nhiễu không tốt
3. TNKQ nhưng nhiều đáp án đúng
4. Không phân biệt đúng và đúng nhất
5. Câu hỏi quá dễ hoặc quá khó
V.v.
6. Độ dài các phương án trả lời không đều nhau
Nhận xét cụ thể :
a. Xu thế chung của nhiều nước trên thế giới, kiểm tra trắc nghiệm tỏ rõ ưu thế với nhiều môn, nhất là các môn KHTN và ngoại ngữ.
b. Những ưu và nhược điểm của đề TNKQ
- Đề trắc nghiệm khách quan : * Ưu điểm : Đề cập đến nhiều mảng kiến thức và kỹ năng khác nhau của chương trình và SGK. Đánh giá toàn diện hơn, tránh lối học tủ và lối dạy tủ, chấm bài khách quan, công bằng, chính xác, nhanh chóng (có được còn do khâu ra đề kiểm tra), phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ.
* Những hạn chế khá lớn : Khó có thể đánh giá được những khả năng tư duy và trình độ diễn đạt ? Khó phân loại khả năng cảm thụ nghệ thuật của HS ? Khâu biên sọan đề TN khó khăn, phức tạp, cần phải đầu tư nhiều công sức ? làm bài theo lối TN HS dễ đoán mò, độ may rủi chiếm tỷ lệ nhất định ? phương án đảo đề cần phải có máy móc và thiết bị đồng bộ (hòan cảnh hiện nay nhiều nơi chưa đáp ứng được) ? Nhiều nước từ hình thức thi TN chuyển sang hình thức ra đề khác hợp lý hơn.
* Ưu điểm : Kiểm tra được khá tốt khả năng tư duy, trình độ diễn đạt và tư tưởng. Nếu là môn xã hội, nhất là môn Ngữ văn, kiểm tra được tình cảm, từ nhận thức cuộc sống đến cảm xúc của học sinh ? Qua 1 bài tự luận có thể đánh giá đầy đủ khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng sử dụng tiếng Việt.
ĐỀ TỰ LUẬN
* Nhược điểm : Thường khó bao quát nhiều bài, nhiều phần của chương trình ? HS dễ học lệch, dễ chép bài mẫu (nhất là môn Ngữ văn)? Việc chấm bài vất vả, tốn nhiều thời gian, đánh giá khó chính xác bài làm văn ? vì phụ thuộc vào trình độ, năng lực, sức khỏe, ở môn Ngữ văn còn tuỳ thuộc vào gu thẩm mỹ của từng người chấm.
c. Kết luận :
- Cách ra đề kiểm tra trắc nghiệm hay tự luận đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
- Phối hợp 2 cách ra đề kiểm tra : Trắc nghiệm và tự luận ? nhất là đối với những bài kiểm tra từ 1 tiết trở lên. Tùy theo hoàn cảnh, yêu cầu, phần trắc nghiệm có thể từ 2 đến 4 điểm, phần tự luận có thể từ 6 đến 8 điểm / 10.
KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ VẬN DỤNG TỐT TRONG VIỆC ĐỔI MỚI RA ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
ĐỔI MỚI RA ĐỀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
CHUYÊN ĐỀ
Khái niệm về
kiểm tra - đánh giá - chất lượng
Ki?m tra : được xem là phương tiện và hình thức của đánh giá ? nó cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá.
Đánh giá : là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
Chất lượng : "Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc". Trong giáo dục ? phẩm chất và năng lực tạo nên nhân cách con người ? dựa trên nhiều yếu tố văn hoá, xã hội
CO S? ĐÁNH GIÁ
CĂN CỨ VÀO CẤP ĐỘ TƯ DUY
TIÊU CHÍ BƯỚC ĐẦU
RA ĐỀ KI?M TRA
CO SỞ CHUNG VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
1. Lý do và tầm quan trọng của việc đổi mới kiểm tra - đánh giá.
a. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá.
b. Các giải pháp đổi mới đánh giá : - Đổi mới cách ra đề tự luận. - Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan. - Xây dựng bài kiểm tra tổng hợp.
c. Vì nó là một trong bốn yếu tố quan trọng của chương trình : - Mục tiêu giáo dục - Nội dung giáo dục - Phương pháp và phương tiện dạy học - Kiểm tra đánh giá chất lượng học tập
d. Thực tiễn, cách thức và kết quả kiểm tra đánh giá cũng như sức mạnh trong thi cử sẽ điều chỉnh cách dạy, cách học.
2. Định hướng đổi mới
a. Kiểm tra tòan diện các kiến thức và kỹ năng
b. Khuyến khích tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
c. Đánh giá trình độ lý thuyết của học sinh được thực hiện chủ yếu thông qua việc đánh giá khả năng nhận diện và vận dụng các đơn vị kiến thức được học hơn là yêu cầu HS trình bày lại khái niệm thuần túy lý thuyết.
d. Cách thức đổi mới đánh giá :
- Hạn chế tính chủ quan, tăng cường tính khách quan trong đánh giá.
- Đa dạng hóa các hình thức và công cụ đánh giá. Thử nghiệm và áp dụng các hình thức trắc nghiệm khách quan. Đưa nhiều hình thức câu hỏi, cách hỏi nhằm kiểm tra được năng lực tự học, những suy nghĩ mới mẻ và sáng tạo.
- Hạn chế tối đa việc sao chép tài liệu bằng cách ra đề thi, đề kiểm tra.
Yêu cầu chung : Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục, thường nằm ở giai đọan cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn.
Khái niệm về trắc nghiệm :
3. Các giải pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Trắc (đo), nghiệm (chứng thực, xem xét) ; trắc nghiệm là khảo sát và đo lường để đánh giá tính chính xác về trình độ, năng lực, hay về một vấn đề nào đó.
KHÁI NIỆM
CÁC CẤP ĐỘ TƯ DUY
CƠ SỞ KHOA HỌC CỤ THỂ
CĂN CỨ TRÊN CẤP ĐỘ TƯ DUY VÀ CÁC TIÊU CHÍ
Cấp độ tư duy
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng cấp thấp
Vận dụng cấp cao
Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra khi chúng được yêu cầu.
HS hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi chúng được thể hiện theo các cách tương tự như cách GV đã giảng hoặc theo các ví dụ tiêu biểu trên lớp.
HS có thể hiểu khái niệm ở cấp độ cao hơn "thông hiểu", tạo ra được sự liên kết logich giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng hoặc trong SGK.
Mô tả
HS có thể sử dụng về các khái niệm môn học - chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày trong SGK nhưng phù hợp khi được giải quyết với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề giống với tình huống HS gặp phải ngoài xã hội.
Ví dụ : Câu TNKQ môn Toán 7 ở mức độ nhận biết.
Nếu một tam giác có một đường trung tuyến đồng thời là đường trung trực ứng với cùng một cạnh thì tam giác đó là :
Tam giác thường b. Tam giác vuông
c. Tam giác cân d. Tam giác đều
Ví dụ : Câu TNKQ môn Địa lý 8 ở mức độ nhận biết.
Khu vực có mật độ dân số cao nhất châu Á là:
a.Đông Á b. Nam Á
c. Đông Nam Á d. Tây Nam Á
Ví dụ : Câu TNKQ môn Lịch sử 8 ở mức độ nhận biết.
Xã hội chiếm hữu nô lệ b. Xã hội nguyên thuỷ
c. Xã hội phong kiến. d. Xã hội tư sản
Giai cấp địa chủ và nông dân tá điền là hai giai cấp chính của :
Ví dụ : Câu TNKQ môn Địa lý ở mức độ vận dụng cấp thấp.
Số ngày dài 24 giờ toàn ngày ở vĩ độ 800 Bắc là :
a. 186 ngày
b. 134 ngày
c. 65 ngày
d. 179 ngày
Câu này học sinh phải biết vận dụng công thức để tính toán mới xác định được câu đúng.
Số ngày ( x ) = [ Arccos( cosA : 0,398 Câu này học sinh vận dụng công thức sau để tính toán mới xác định được câu đúng sai. )] . 93 : 45 + 1
Theo B.S. Bloom : Chất lượng học tập môn học của học sinh thể hiện ở các mức độ nhận thức mà học sinh đạt được cần căn cứ vào mục tiêu đã được xác định ở 6 mức :
Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Đối với cấp THCS, khi kiểm tra chỉ xây dựng ma trận hai chiều với ba mức độ nhận thức :
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Nội dung
Nội dung 1 (kiến thức, kỹ năng)
Nội dung 2
Nội dung 3
.
Ví dụ : Câu TNKQ môn Ngữ Văn 8 ở mức độ thông hiểu.
Bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ thuộc loại nào dưới đây :
a. Thơ tự sự
b. Thơ trữ tình
c. Truyện thơ
d. Tuỳ bút
10 BƯỚC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA
1. Liệt kê các nội dung cần kiểm tra
2. Viết các chuẩn chương trình cần kiểm tra ứng với mỗi cấp độ tư duy.
3. Tính % của tổng điểm của mỗi nội dung
4. Quyết định tổng điểm của bài kiểm tra
5. Tính toán số điểm với mỗi nội dung chính
6. Quyết định tỉ lệ % điểm số của các nội dung với mỗi chuẩn
7. Tính toán số lượng điểm số cần thiết cho mỗi chuẩn.
8. Tính toán số lượng điểm số của mỗi cấp độ tư duy.
9. Tính tỉ lệ % của điểm số cho mỗi cấp độ tư duy.
10. Đánh giá tiêu chí kỹ thuật do mình xây dựng để xác định liệu chúng có đúng như mong muốn. Chỉnh sửa nếu cần thiết.
RA ĐỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
Nắm vững các hình thức câu trắc nghiệm và đặc tính của chúng
Có 6 hình thức câu trắc nghiệm khách quan :
1. Hai lựa chọn (TRUE - FALSE TEST)
2. Nhiều lựa chọn (MULTI CHOICE QUESTION)
3. Điền khuyết (FILLING TEST)
4. Ghép đôi (MATCHING TEST)
5. Vẽ hình (DRAWING TEST)
6. Hỏi - đáp ngắn (SHORT QUESTION - ANSWER)
BẢNG THIẾT KẾ DÀN BÀI TNKQ (40 CÂU)
BẢNG THIẾT KẾ DÀN BÀI TNKQ (40 CÂU)
Công thức tính độ khó, dễ và độ phân cách của câu
Ví dụ : Câu TNKQ môn Toán 9
Trong các hàm số sau, hàm số nào đồng biến :
A. y =
B. y =
C. y =
D. y =
Công thức tính độ khó câu :
Ví dụ : Lập 2 nhóm khảo sát : 1 nhóm = 14 HS trình độ cao ; 1 nhóm = 14 HS trình độ thấp, cùng làm 1 câu TNKQ trên. Nhóm cao 8 HS chọn đúng, nhóm thấp 6 chọn đúng.
(8 + 6)
Độ khó của câu =
______
x 100% = 50%
2 x 14
So sánh độ khó vừa phải của câu là 62,5% để rút ra kết luận rằng câu trắc nghiệm đó vừa sức (# 62,5%), hơi khó hoặc quá khó (dưới 62,5%) hoặc dễ, quá dễ (trên 62,5%).
(C + T)
__________
2n
x 100%
Công thức tính độ phân cách câu :
Ví dụ : 2 nhóm : 1 nhóm 14 HS trình độ cao + 1 nhóm 14 HS trình độ thấp, cùng làm 1 câu TNKQ. Nhóm cao 8 HS chọn đúng, nhóm thấp 6 chọn đúng.
(8 - 6)
Độ phân cách =
______
x 100% = 14,35%
14
Rất tốt : từ 40% trở lên ; Khá tốt : từ 30 đến 39%
Tạm được : từ 20 đến 29% ; Kém : dưới 19 %
(C - T)
__________________
n
x 100%
Những sai sót thường gặp trong TNKQ :
1. Câu lệnh không chuẩn xác (dẫn và lệnh)
2. Các phương án nhiễu không tốt
3. TNKQ nhưng nhiều đáp án đúng
4. Không phân biệt đúng và đúng nhất
5. Câu hỏi quá dễ hoặc quá khó
V.v.
6. Độ dài các phương án trả lời không đều nhau
Nhận xét cụ thể :
a. Xu thế chung của nhiều nước trên thế giới, kiểm tra trắc nghiệm tỏ rõ ưu thế với nhiều môn, nhất là các môn KHTN và ngoại ngữ.
b. Những ưu và nhược điểm của đề TNKQ
- Đề trắc nghiệm khách quan : * Ưu điểm : Đề cập đến nhiều mảng kiến thức và kỹ năng khác nhau của chương trình và SGK. Đánh giá toàn diện hơn, tránh lối học tủ và lối dạy tủ, chấm bài khách quan, công bằng, chính xác, nhanh chóng (có được còn do khâu ra đề kiểm tra), phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ.
* Những hạn chế khá lớn : Khó có thể đánh giá được những khả năng tư duy và trình độ diễn đạt ? Khó phân loại khả năng cảm thụ nghệ thuật của HS ? Khâu biên sọan đề TN khó khăn, phức tạp, cần phải đầu tư nhiều công sức ? làm bài theo lối TN HS dễ đoán mò, độ may rủi chiếm tỷ lệ nhất định ? phương án đảo đề cần phải có máy móc và thiết bị đồng bộ (hòan cảnh hiện nay nhiều nơi chưa đáp ứng được) ? Nhiều nước từ hình thức thi TN chuyển sang hình thức ra đề khác hợp lý hơn.
* Ưu điểm : Kiểm tra được khá tốt khả năng tư duy, trình độ diễn đạt và tư tưởng. Nếu là môn xã hội, nhất là môn Ngữ văn, kiểm tra được tình cảm, từ nhận thức cuộc sống đến cảm xúc của học sinh ? Qua 1 bài tự luận có thể đánh giá đầy đủ khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng sử dụng tiếng Việt.
ĐỀ TỰ LUẬN
* Nhược điểm : Thường khó bao quát nhiều bài, nhiều phần của chương trình ? HS dễ học lệch, dễ chép bài mẫu (nhất là môn Ngữ văn)? Việc chấm bài vất vả, tốn nhiều thời gian, đánh giá khó chính xác bài làm văn ? vì phụ thuộc vào trình độ, năng lực, sức khỏe, ở môn Ngữ văn còn tuỳ thuộc vào gu thẩm mỹ của từng người chấm.
c. Kết luận :
- Cách ra đề kiểm tra trắc nghiệm hay tự luận đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
- Phối hợp 2 cách ra đề kiểm tra : Trắc nghiệm và tự luận ? nhất là đối với những bài kiểm tra từ 1 tiết trở lên. Tùy theo hoàn cảnh, yêu cầu, phần trắc nghiệm có thể từ 2 đến 4 điểm, phần tự luận có thể từ 6 đến 8 điểm / 10.
KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ VẬN DỤNG TỐT TRONG VIỆC ĐỔI MỚI RA ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Minh Tình
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)