Tiêt kiêm điênHQ,TK

Chia sẻ bởi Triệu Thị Chín | Ngày 21/10/2018 | 65

Chia sẻ tài liệu: tiêt kiêm điênHQ,TK thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG TIỂU HỌC TRƯƠNG HOÀNH
TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM & HIỆU QUẢ VÀO CÁC MÔN TNXH, KHOA HỌC, ĐỊA LÍ
CHUYÊN ĐỀ
Người báo cáo: Triệu Thị Chín
PHẦN 1:
MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
1. Năng lượng là gì ?
- Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công. Có nhiều dạng năng lượng khác nhau như: điện năng, quang năng, cơ năng, hoá năng, nhiệt năng…
- Hoặc, năng lượng được định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có nhiều dạng năng lượng như: động năng làm dịch chuyển vật thể, nhiệt năng làm tăng nhiệt độ của vật thể…
- Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hoá năng lượng (Nghị định Chính phủ số 102/2003/NĐ-CP ngày 03 /9/2003 Về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả).
Một số khái niệm cần lưu ý:
+ Năng lượng sơ cấp: tạm hiểu là nguồn năng lượng "thô" có sẵn ngoài thiên nhiên, muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hoá năng lượng để trở thành điện năng, nhiệt năng, công năng…
+ Năng lượng thứ cấp là những năng lượng được sinh ra trong quá trình chuyển hoá những năng lượng thô như nêu trên.
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống.
Có nhiều cách phân loại năng lượng như: dựa theo nguồn gốc của nhiên liệu, phân loại theo mức độ ô nhiễm, phân loại theo trình tự sử dụng…Ở tài liệu này, chúng tôi giới thiệu hai cách phân loại chủ yếu: phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng và phân loại theo mức độ ô nhiễm.
2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng, có thể chia năng lượng thành hai loại:
- Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần
Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng tái sinh và mất đi vĩnh viễn. Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các dạng nhiên liệu hoá thạch (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên). Các loại nhiên liệu này được hình thành thông qua sự hoá thạch của động, thực vật trong một thời gian rất dài, tính tới hàng triệu năm.
Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần là nguồn cung cấp chủ yếu năng lượng cho các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Tính đến những năm đầu thế kỉ XXI, năng lượng hoá thạch cung cấp hơn 85 % tổng năng lượng tiêu thụ toàn cầu, và cung cấp 2/3 nguồn năng lượng tiêu thụ tại Mĩ. Tuy nhiên đây cũng là tác nhân chính làm ô nhiễm môi trường và làm tăng nhiệt độ trái đất. Theo thống kê của Cơ quan bảo vệ môi trường của Mĩ, việc sử dụng các nguồn nhiên liệu hoá thạch trong hơn 150
năm qua đã khiến trái đất phải hứng chịu khoảng 245 tỉ tấn các-bon đi-ô-xit.
Việc tái tạo loại nhiên liệu hoá thạch phải mất tới hàng triệu năm, vì vậy đây là nguồn nhiên liệu được coi là không thể phục hồi, đến một ngày nào đó nó sẽ biến mất khỏi trái đất.
- Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
Năng lượng thay thế là năng lượng thu được từ những nguồn ngoài 3 dạng nhiên liệu hoá thạch đã đề cập ở trên, đó là: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối, năng lượng nước…
+ Năng lượng hạt nhân
Năng lượng hạt nhân có được bằng một trong hai cách: Phân rã hạt nhân các nguyên tử, hoặc kết hợp hạt nhân các nguyên tử. Việc phân rã hạt nhân, hoặc kết hợp hạt nhân nói trên mang lại một nguồn năng lượng khổng lồ.
Đặc điểm:
Đây là một nguồn năng lượng lớn (tính đến năm 2000, Mĩ có 110 nhà máy điện nguyên tử; 70 % lượng điện tiêu thụ ở Pháp là từ năng lượng hạt nhân), năng lượng sạch, rẻ và tương đối an toàn.
Xử lí chất thải hạt nhân và an toàn trong vận hành nhà máy điện nguyên tử vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại.
+ Năng lượng mặt trời.
Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng vô tận và không sản sinh ra chất thải gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hạn chế của nó là sự khó khăn trong thu thập ánh sáng mặt trời vào những ngày thời tiết mây mù, mặt khác, chi phí sản xuất còn khá cao.
+ Năng lượng nước.
Nước tràn xuống từ đập nhà máy thuỷ điện làm quay tua bin nối với máy phát điện. Đây là nguồn năng lượng sạch, hiệu quả và có tiềm năng to lớn. Hiện nay, Canada, Mĩ và Brazil là 3 quốc gia đang đứng đầu thế giới về sản lượng điện từ thuỷ năng.
Tuy nhiên, việc xây đập thuỷ điện lại ảnh hưởng sâu sắc tới môi trường xung quanh, làm thay đổi rất lớn hệ sinh thái của thượng nguồn và hạ nguồn.
+ Năng lượng sức gió.
Gió cũng là một nguồn tài nguyên năng lượng. Đây là một nguồn tài nguyên vô tận và không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, cũng giống năng lượng mặt trời, loại năng lượng này đòi hỏi một sự đầu tư lớn và sự lệ thuộc vào điều kiện thiên nhiên.
+ Năng lượng địa nhiệt
Địa nhiệt là dạng năng lượng tự nhiên sản sinh ra từ lòng đất và giải phóng ra ngoài nhờ hoạt động của các núi lửa, suối nước nóng hay giếng phun. Nước được hâm nóng tự nhiên có thể được sử dụng để làm nóng các toà nhà, làm quay tua bin trong nhà máy nhiệt điện.
Tuy nhiên, sử dụng năng lượng địa nhiệt có thể mang lại những tác động không tốt cho môi trường: những thành phần hoá học trong hơi nước nóng góp phần làm ô nhiễm không khí, hoặc có thể có những khí độc từ lòng đất.
+ Năng lượng thuỷ triều
Việc ứng dụng dòng thuỷ triều lên, xuống để quay cánh quạt chạy máy phát điện tiềm ẩn một nguồn năng lượng vô tận. Đây cũng là nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
+ Năng lượng sinh khối
Một phần sinh khối (tổng lượng động thực vật và vi sinh vật trên một đơn vị diện tích) có thể được sử dụng như nhiên liệu sản sinh ra nhiệt năng. Gỗ, cây trồng, phế phẩm nông nghiệp, khoáng vật hay vật phẩm từ động thực vật là những bộ phận của sinh khối. Sinh khối trong rác thải có thể được đốt cháy để tạo ra nhiệt năng hoặc phân huỷ thành mêtan, một loại khí tự nhiên (ở Tây Âu có hơn 200 nhà máy đốt rác thải nhằm sản sinh ra điện).
Tuy nhiên, loại nhiên liệu này liên quan đến việc khai thác rừng và gây ảnh hưởng xấu tới môi trường qua việc thiêu huỷ chất thải.
2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường:
- Năng lượng sạch:
Năng lượng sạch là những năng lượng không gây ô nhiễm môi trường. Có thể kể ra những loại năng lượng sạch: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng sức gió, năng lượng thuỷ triều, năng lượng sức nước…
- Năng lượng gây ô nhiễm môi trường:
Năng lượng gây ô nhiễm môi trường là loại năng lượng khi sử dụng sẽ có những tác động xấu đối với môi trường: các dạng năng lượng hoá thạch, năng lượng lòng đất.
II. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người; việc khai thác, sử dụng năng lượng và vấn đề môi trường; xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay
1. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người.
Đảm bảo các hoạt động cho sinh hoạt, sản xuất, hoạt động dịch vụ.
- Năng lượng cần cho sự sống của con người: đem lại sự sống cho con người, vạn vật; phục vụ các nhu cầu thiết yếu: sưởi ấm, nấu chín thức ăn, thắp sáng, sử dụng phương tiện giao thông…
- Năng lượng là thành tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất: công nghiệp (xăng dầu được coi là "máu" của công nghiệp), nông nghiệp, giao thông vận tải …
2. Tình hình khai thác tài nguyên năng lượng và ảnh hưởng đối với môi trường.
- Sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng do sự khai thác không hợp lí: cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng hoá thạch, gỗ, củi…
- Sự ô nhiễm môi trường do khí thải của việc khai thác, sử dụng một số loại năng lượng có thể gây ô nhiễm.
- Sự biến đổi khí hậu, biến đổi môi trường do sử dụng các nguồn năng lượng hoá thạch, hoặc những nguồn năng lượng trong lòng đất.
3. Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay:
Đẩy mạnh việc sử dụng các nguồn năng lượng thay thế, đặc biệt là những năng lượng sạch đối với môi trường.
III. Vai trò của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với đời sống của con người
- Thế nào là sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả ?
-Sự cần thiết phải sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
1. Khái niệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm: sử dụng hợp lí, giảm hao phí năng lượng trong quá trình sử dụng.
- Sử dụng năng lượng hiệu quả: đảm bảo thực hiện được các hoạt động cần thiết với mức tiêu phí năng lượng thấp nhất.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp lí, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương tiện, thiết bị mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt.
2. Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng
Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) ngày càng cạn kiệt.
Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn năng lượng phục vụ đời sống con người.
IV. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong trường tiểu học
1. Thế nào là giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả?
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục) hình thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về SDNLTK&HQ, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển xã hội bền vững về sinh thái.
Giáo dục nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết về năng lượng cùng với các vấn đề của nó (nhận thức); những khái niệm cơ bản về năng lượng và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả (kiến thức); những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (thái độ); những kĩ năng giải quyết cũng như thuyết phục các thành viên cùng tham gia (kĩ năng); tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề năng lượng và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (hành vi tích cực).
Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ: Làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được tầm quan trọng của năng lượng và của việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn năng lượng; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kĩ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề năng lượng.

2. Sự cần thiết phải giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Sự thiếu hiểu biết về năng lượng và tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của con người là một trong những các nguyên nhân chính gây nên sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên năng lượng và huỷ hoại môi trường sinh thái. Do vậy, cần phải giáo dục cho mọi người biết và hiểu về năng lượng, tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sự phát triển bền vững.

1. Mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
Giáo dục SDNLTK&HQ cho học sinh tiểu học giúp HS hiểu:
- Về kiến thức:
+ Giúp cho học sinh có sự hiểu biết ban đầu về năng lượng và lợi ích của việc tiết kiệm năng lượng với cuộc sống của con người.
+ Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng ở lớp, trường học, ở nhà.
- Về thái độ, tình cảm:
+ Biết quý trọng, có ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng.
+ Có thái độ thân thiện với môi trường sống.
V. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁO DỤC SDNLTK&HQ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
- Về kĩ năng- hành vi:
+ Tham gia các hoạt động chống lãng phí, tiết kiệm năng lượng.
2. Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học được tích hợp trong các môn học và đưa vào nội dung hoạt động giáo dục với khối lượng kiến thức, phương pháp, hình thức phù hợp:
+ Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
+ Ý thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
+ Kĩ năng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cuộc sống.
+ Hình thành, phát triển và hành vi, thói quen, trong sử dụng năng lượng.
3. Tầm quan trọng của việc giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học
Theo số liệu thống kê đầu năm 2008, cả nước hiện có gần 7 triệu học sinh tiểu học, khoảng trên 323.000 giáo viên ở gần 15.000 trường tiểu học. Giáo dục SDNLTK&HQ cho học sinh tiểu học tức là làm cho gần 10 % dân số hiểu biết các vấn đề về năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu học sinh tiểu học thực hiện tốt việc tuyên truyền về SDNLTK&HQ trong cộng đồng.
VI. Cách thức, phương pháp đưa nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào trường tiểu học.


1. Phương thức tích hợp
Khái niệm: Tích hợp là sự hoà trộn nội dung giáo dục SDNLTK&HQ vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
* Sự cần thiết phải tích hợp:
Không có thời gian học riêng.
- Nội dung đơn giản, thiết thực, gần gũi với cuộc sống.
- Dạy chữ để dạy người (chú trọng kĩ năng sống).

1. Phương thức tích hợp
* Các nguyên tắc tích hợp:
Nguyên tắc 1. Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học.
- Nguyên tắc 2. Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào bài nhất định, không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3. Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em.


Các mức độ tích hợp kiến thức GDSDNGTK&HQ:
a. Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ.
b. Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục SDNLTK&HQ, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
c. Mức độ liên hệ: các kiến thức giáo dục môi SDNLTK&HQ không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức SDNLTK&HQ.
*Cách tích hợp nội dung GD SDNLTK&HQ
- Cách xác định các kiến thức giáo dục SDNLTK &HQ tích hợp vào bài học:
Để xác định các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ tích hợp vào bài học có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa và phân loại các bài học có nội dung hoặc có khả năng đưa giáo dục SDNLTK&HQ (bài tích hợp toàn phần; bài tích hợp bộ phận, bài liên hệ).
Bước 2. Xác định các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ đã được tích hợp vào bài (nếu có). Bước này quan trọng để xác định các phương pháp và hình thức tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức, kĩ năng về GD SDNLTK&HQ
Bước 3. Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ vào bằng hình thức liên hệ, mở rộng, dự kiến các kiến thức có thể đưa vào từng bài.
* Đối với những bài nội dung giáo dục SDNLTK&HQ đã chiếm một phần lớn hoặc toàn bộ bài học thì việc xác định, lựa chọn kiến thức giáo dục môi trường trở nên dễ dàng. Đối với loại bài liên hệ, khi tổ chức các HĐDH cần lưu ý:
- Phải dựa vào nội dung bài học, nghĩa là các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ đưa vào bài học phải có mối quan hệ logic chặt chẽ với các kiến thức có sẵn trong bài học. Các kiến thức của bài học được coi như cái nền làm cơ sở cho kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ có chỗ dựa.




- Các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ đưa vào bài phải có hệ thống, tránh sự trùng lặp, phải thích hợp với trình độ học sinh, không gây quá tải đối với nhận thức của học sinh trong việc lĩnh hội nội dung chính của môn học. Theo nguyên tắc này, những kiến thức đưa vào bài cần được sắp xếp đúng chỗ, hợp lí, làm cho kiến thức môn học thêm phong phú, sát với thực tiễn và lôgic của môn học, bài học không bị phá vỡ.
- Các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ đưa vào bài phải phản ánh được hiện trạng sử dụng hoặc tình hình sử dụng tiết kiệm năng lượng của địa phương, trường học để cho học sinh cảm thấy sâu sắc, thiết thực đối với các em.
VII. Hình thức và phương pháp GDSDNLTK&HQ

1. Hình thức tổ chức
-Giáo dục SDNLTK&HQ vào các môn học ở trường tiểu học thường được tổ chức theo hai hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài thiên nhiên.
-Để giờ học mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao, GV có thể giao cho nhóm, cá nhân nhiệm vụ điều tra, khám phá giờ học thông qua sách báo, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp nơi các em sinh sống.
2. Phương pháp
Nội dung GDSDNLTK&HQ được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các phương pháp GDSDNLTK&HQ cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn. Dưới đây xin chỉ đề cập đến một số phương pháp để GDSDNLTK&HQ đạt hiệu quả:
2.1. Phương pháp tham quan, khảo sát thực tế:
- Giúp HS kiểm nghiệm các kiến thức đã học trên lớp, mở rộng tầm hiểu biết thực tế và phát triển kĩ năng quan sát, rèn luyện hành vi.
-GV tổ chức cho HS tham quan, khảo sát thực tế trong phạm vi các em có thể tiếp cận được.

2.2. Phương pháp thảo luận
- Giúp HS huy động trí tuệ tập thể để tìm hiểu những vấn đề về năng lượng, từ đó cùng nhau đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
2.3. Phương pháp đóng vai
- Giúp HS thể hiện hành động phản ánh về việc sử dụng NLTK&HQ nào đó và cũng thông qua vai diễn giúp các em bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về SDNLTK&HQ. Những “kịch bản” có nội dung gắn cuộc sống ở gia đình, nhà trường, cộng đồng hay từ những câu chuyện trong sách báo.

2.4. Phương pháp trực quan
- Các thiết bị, ĐDDH Địa lí: bản đồ, tranh ảnh, băng hình…
- Trong GDSDNLTK&HQ, bản đồ-giúp HS biết rõ sự phân bố một số nguồn tài nguyên năng lượng ở VN và các châu lục; tranh ảnh, băng hình giúp HS thấy được tình hình khai thác và sử dụng năng lượng hiện nay cũng như ảnh hưởng của việc khai thác và sử dụng không hợp lí đối với môi trường.
PHẦN 2
GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢTRONGMÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, MÔN KHOA HỌC.

I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP
1. Mục tiêu:
Giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học ở cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh nắm:
- Một số kiến thức cơ bản ban đầu về:
+ Năng lượng, năng lượng sạch.
+ Các nguồn năng lượng như : mặt trời, gió, nước, điện, than đá, dầu mỏ, khí đốt và vai trò của chúng đối với đời sống và sản xuất.
+ Một số biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để phát triển bền vững.
- Hình thành và phát triển một số kĩ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong đời sống hàng ngày.
2. Phương thức tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học
2.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ vào môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học là sự hoà trộn nội dung giáo SDNLTK&HQ vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
2.2. Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học.
- Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào bài nhất định, không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em .
2.3. Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ.
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục SDNLTK&HQ, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Mức độ liên hệ: Các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ.
Dựa vào các mức độ tích hợp nêu trên và qua phân tích nội dung chương trình, SGK cho thấy mức độ tích hợp môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học có thể ở cả 3 mức độ tích hợp là toàn phần, bộ phận và liên hệ.
II. NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GDSDNLTK&HQ TRONG MÔN TNXH LỚP 1,2,3
III. NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GDSDNLTK&HQ TRONG MÔN KHOA HỌC LỚP 4,5
IV. NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GDSDNLTK&HQ TRONG MÔN ĐỊA LÍ & LỊCH SỬ LỚP 4,5( PHẦN ĐỊA LÍ)
1. Mục tiêu:
Giáo dục SDNLTK&HQ qua phần Địa lí ở cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh :
- Hiểu biết ban đầu về các nguồn tài nguyên năng lượng như : than, dầu, sức nước,... và vai trò của chúng đối với đời sống và sản xuất.
- Biết sơ lược về tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng ở Việt Nam và các châu lục.
- Biết được một số biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để phát triển bền vững.
- Hình thành và phát triển một số kĩ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong đời sống hàng ngày
2. Phương thức tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua phần Địa lí
2.1. Khái niệm tích hợp
- Tích hợp là sự hoà trộn nội dung giáo dục SDNLTK&HQ vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
2.2. Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục SDNLTK&HQ
- Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em .
2.3. Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục SDNLTK&HQ, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Mức độ liên hệ: Các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ
Dựa vào các mức độ tích hợp nêu trên và qua phân tích nội dung chương trình, SGK cho thấy mức độ tích hợp phần Địa lí chỉ ở mức độ tích hợp bộ phận và liên hệ

V. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH DẠY BÀI TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ( giống môn TNXH và KHOA HỌC vừa đề cập trên)
NỘI DUNG , ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ
THIẾT KẾ BÀI SOẠN
Bài 8 Hoạt động sản xuất của người dân
ở Tây Nguyên (tiếp theo)
(Mức độ tích hợp: liên hệ)
I. Mục tiêu
HS biết:
*Kiến thức:
- Trình bày một số đặc điểm tiêu biểu về hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên: khai thác sức nước, khai thác rừng.
- Nêu quy trình làm ra các sản phẩm đồ gỗ.
Thấy được sự cần thiết của việc khai thác, sử dụng sức nước, khai thác rừng một cách hiệu quả và tiết kiệm (nội dung liên hệ).
*Kĩ năng:
- Bước đầu biết dựa vào lược đồ (bản đồ), tranh ảnh để tìm kiến thức.
- Xác lập mối quan hệ địa lí giữa các thành phần tự nhiên với nhau và giữa thiên nhiên với hoạt động sản xuất của con người.
* Thái độ:
- Có ý thức tôn trọng, bảo vệ các thành quả lao động của người dân
II. Đồ dùng dạy học
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam
- Tranh ảnh nhà máy thuỷ điện và rừng ở Tây Nguyên.
III. Hoạt động dạy học
3. Khai thác sức nước
*Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm.
Bước 1.
HS làm việc nhóm theo phiếu sau:
Phiếu làm việc nhóm:
Câu 1. Quan sát hình 4 trang 90 trong SGK, hãy điền tiếp vào bảng dưới đây:
Câu 2. Đọc SGK mục 3 trang 90 cho biết đặc điểm sông ngòi ở Tây Nguyên.
Lưu ý: GV lưu ý cho HS màu sắc thể hiện trên bản đồ để xác định được nơi bắt nguồn của sông, vì sông chảy từ nơi cao xuống nơi thấp.
Bước 2.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả trước lớp
- GV gọi một HS lên bảng chỉ 4 con sông trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam trên tường.
- GV lưu ý HS chỉ một dòng sông phải chỉ từ đầu nguồn xuống đến của sông.
Bước 3.
- GV sửa chữa và hoàn thiện phần trình bày.
- GV giúp HS rút ra kết luận: Tây Nguyên là nơi bắt nguồn của nhiều con sông và sông ở đây lắm thác ghềnh.
GV chuyển ý: Với đặc điểm của sông ngòi như vậy, người dân ở Tây Nguyên đã vận dụng để khai thác sức nước như thế nào?
4. Rừng và việc khai thác rừng ở Tây Nguyên
Hoạt động 4: Làm việc cả lớp.
Bước 1:
Đọc mục 2, quan sát hình 8, 9,10 trong SGK và vốn hiểu biết của bản thân, HS trả lời các câu hỏi sau:
- Rừng ở Tây Nguyên có giá trị gì?
- Gỗ, tre, nứa được dùng làm gì?
- Kể các công việc cần phải làm trong quá trình sản xuất ra các sản phẩm đồ gỗ.
- Nêu nguyên nhân và hậu quả của việc mất rừng ở Tây Nguyên (có thể liên hệ giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở nội dung này).
Chúng ta cần làm gì để bảo vệ rừng (có thể liên hệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở nội dung này).
IV: Củng cố-dặn dò:
GV củng cố lại nội dung bài học.
GV nhận xét tiết học.
Bài 2 – lớp 5. ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN
(Mức độ tích hợp : bộ phận và liên hệ )
I - Mục tiêu
Học xong bài này, HS:
- Biết dựa vào bản đồ (lược đồ) để nêu được một số đặc điểm chính của địa hình, khoáng sản nước ta.
- Kể tên và chỉ được vị trí một số dãy núi, đồng bằng lớn của nước ta trên bản đồ (lược đồ).
- Kể được tên một số loại khoáng sản ở nước ta và chỉ trên bản đồ vị trí các mỏ than, sắt, a-pa-tit, bô - xit, dầu mỏ.
- Biết sơ lược một số nét về tình hình khai thác than, dầu mỏ, khí tự nhiên của nước ta hiện nay( nội dung liên hệ).
II – ĐDDH:
III - Các hoạt động dạy – học chủ yếu
1. Địa hình
- Một số HS nêu đặc điểm chính của địa hình nước ta.
- Một số HS khác lên bảng chỉ trên Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam những dãy núi và đồng bằng lớn của nước ta.
Kết luận: Trên phần đất liền của nước ta, 3/ 4 diện tích là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp, 1/ 4 diện tích là đồng bằng và phần lớn là đồng bằng châu thổ do phù sa của sông ngòi bù đắp.

2/ Khoáng sản
*Hoạt động 2 (làm việc theo nhóm)
+ Kể tên một số loại khoáng sản ở nước ta.
Bước 2:
- Đại diện các nhóm HS trả lời câu hỏi
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
- GV nói : Than, dầu mỏ, khí tự nhiên là những nguồn tài nguyên năng lượng của đất nước( mức độ tích hợp: bộ phận).
- GV yêu cầu một nửa số nhóm HS đọc các thông tin về tình hình khai thác than và nửa số nhóm còn lại đọc các thông tin về tình hình khai thác dầu mỏ ở nước ta( mức độ tích hợp:liên hệ)

- Đại diện các nhóm trình bày
- GV cho HS xem tranh ảnh về ảnh hưởng của việc khai thác than, dầu mỏ đối với môi trường (ô nhiễm môi trường nước và không khí)
Kết luận: Nước ta có nhiều loại khoáng sản như : than, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt, đồng, thiếc, a-pa-tit, bô-xit. Chúng ta cần khai thác một cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm khoáng sản nói chung, trong đó có than, dầu mỏ, khí đốt( mức độ tích hợp: bộ phận)

IV: Củng cố-dặn dò:
GV củng cố lại nội dung bài
GV nhận xét tiết học.

Xin cảm ơn quí thầy cô
và chúc các thầy cô giáo sức khỏe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Triệu Thị Chín
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)