Tiết 6. TĐN: TĐN số 1. Giới thiệu một vài nhạc cụ dân tộc
Chia sẻ bởi Đỗ Linh Anh |
Ngày 14/10/2018 |
93
Chia sẻ tài liệu: Tiết 6. TĐN: TĐN số 1. Giới thiệu một vài nhạc cụ dân tộc thuộc Âm nhạc 4
Nội dung tài liệu:
Trường PT hermann gmeiner hà nội
Tiết 6
Tập đọc nhạc: tđn số 1
Một số nhạc cụ dân tộc phổ biến
Tập đọc nhạc: TĐN số 1
Son
Son la son. Hát véo von.
Mi son mi. Trống vang rền
2
4
- la
- son
2
4
2
4
Tập đọc nhạc: TĐN số 1
Son
- la
- son
Nếu hình nốt gõ 2 tiếng
Thì hình nốt gõ ? tiếng
?
Đọc: Đen đen...........................
Gõ: * * * * .......................
2
4
Tập đọc nhạc: TĐN số 1
Son
- la
- son
Luyện cao độ
Đô
Rê
MI
Tập đọc nhạc: TĐN số 1
Son - la - son
2
4
Đọc: Son la son..................
Gõ : * * * * .................
Vỡ cao độ
Tập đọc nhạc: TĐN số 1
Son - la - son
Son la son. Hát véo von.
Mi son mi. Trống vang rền
2
4
Ghép lời ca
Một số
nhạc cụ dân tộc phổ biến
Đàn nhị
(Còn được gọi là đàn Cò)
Tên gọi "nhị" có nghĩa là "hai". Người Việt
đã dùng để đặt tên cho đàn bắt nguồn từ số lượng
cố định của dây đàn. Dùng cung để kéo
Phổ biến ở nhiều tộc từ Bắc tới Nam.
Người dân Nam bộ gọi là đàn Cò vì hình dáng giống như con cò, trục dây có đầu quặp xuống như mỏ cò, cần đàn như cổ cò, tiếng đàn lảnh lót như tiếng cò
Hộp cộng hưởng của loại đàn này có thể bằng gỗ hoặc một ống tre - nứa, một sọ dừa thậm trí cả mai rùa.
- Phát triển từ đàn Nhị nhưng to và dài hơn là đàn Gáo hay còn gọi là Đàn Hồ. đàn Gáo có màu âm trầm hơn đàn Nhị.
- Đàn Gáo luôn cặp kè chung với đàn Nhị trong các dàn nhạc sân khấu cổ truyền, Cải lương và trong phe văn của dan nhạc Lễ
- Gáo và Cò là sáng tạo ngôn ngữ có tính cách dân gian ở Nam Bộ. Miền Bắc gọi đàn Gáo là đàn Hồ
Đàn tam
Đàn Tam còn có tên là Hùng cầm (ý nói là đàn chỉ dành riêng cho đàn ông chơi).
Dài 90-115cm, cần gỗ dài 72-83cm, mặt đàn làm bằng da trăn có hình chữ nhật kích thước 14x17cm hoặc hình ô-val. Gọi là đàn tam vì đàn này có 3 dây.
Dẫu độc tấu hay hòa tấu trong dàn nhạc chèo, tuồng, dàn bát âm, dàn tiểu nhạc hay chỉ làm vai trò nhạc đệm trong đờn ca tài tử Nam Bộ, âm thanh của đàn tam bao giờ cũng nổi bật hẳn lên nhờ độ cao đặc trưng, màu sắc rắn rỏi và hùng tráng của đàn làm người nghe dễ nhận thấy.
Dn T? b
Đàn Tỳ Bà là nhạc khí dây gảy được sử dụng khắp ba miền của đất nước.
Đàn Tỳ bà có 4 dây bằng tơ se nay thay bằng dây nylông,
Nhạc công gảy đàn bằng miếng gảy nhựa hay đồi mồi với các ngón gảy,
Ðàn Tỳ Bà thường để độc tấu các tác phẩm nhạc cổ truyền,
Khả năng độc tấu của Ðàn Tỳ Bà rất phong phú. Ðàn Tỳ Bà còn là thành viên của nhiều Dàn nhạc.
Đàn tứ
( Còn được gọi là Đàn Đoản)
Đàn Tứ (Đàn Ðoản) là nhạc khí dây gảy (cần ngắn) có bốn dây
Dây đàn bằng tơ se, nay thay bằng nylông, hai dây to cùng một âm, 2 dây nhỏ cùng một âm
- Màu âm Ðàn Tứ trong sáng, tươi tắn và hơi đanh
- Đàn Tứ thường được sử dụng tham gia trong Phường Bát âm, Dàn nhạc Sân khấu Tuồng, Cải Lương, ngày nay Ðàn Tứ đã được đưa vào Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp hoà tấu.
Đàn nhị
Đàn Tam
Đàn Nguyệt
Đàn Tỳ bà
T?p d?c nh?c: TĐN s? 1
Son
Son la son. Hát véo von.
Mi son mi. Trống vang rền
2
4
- la
- son
Tiết 6
Tập đọc nhạc: tđn số 1
Một số nhạc cụ dân tộc phổ biến
Tập đọc nhạc: TĐN số 1
Son
Son la son. Hát véo von.
Mi son mi. Trống vang rền
2
4
- la
- son
2
4
2
4
Tập đọc nhạc: TĐN số 1
Son
- la
- son
Nếu hình nốt gõ 2 tiếng
Thì hình nốt gõ ? tiếng
?
Đọc: Đen đen...........................
Gõ: * * * * .......................
2
4
Tập đọc nhạc: TĐN số 1
Son
- la
- son
Luyện cao độ
Đô
Rê
MI
Tập đọc nhạc: TĐN số 1
Son - la - son
2
4
Đọc: Son la son..................
Gõ : * * * * .................
Vỡ cao độ
Tập đọc nhạc: TĐN số 1
Son - la - son
Son la son. Hát véo von.
Mi son mi. Trống vang rền
2
4
Ghép lời ca
Một số
nhạc cụ dân tộc phổ biến
Đàn nhị
(Còn được gọi là đàn Cò)
Tên gọi "nhị" có nghĩa là "hai". Người Việt
đã dùng để đặt tên cho đàn bắt nguồn từ số lượng
cố định của dây đàn. Dùng cung để kéo
Phổ biến ở nhiều tộc từ Bắc tới Nam.
Người dân Nam bộ gọi là đàn Cò vì hình dáng giống như con cò, trục dây có đầu quặp xuống như mỏ cò, cần đàn như cổ cò, tiếng đàn lảnh lót như tiếng cò
Hộp cộng hưởng của loại đàn này có thể bằng gỗ hoặc một ống tre - nứa, một sọ dừa thậm trí cả mai rùa.
- Phát triển từ đàn Nhị nhưng to và dài hơn là đàn Gáo hay còn gọi là Đàn Hồ. đàn Gáo có màu âm trầm hơn đàn Nhị.
- Đàn Gáo luôn cặp kè chung với đàn Nhị trong các dàn nhạc sân khấu cổ truyền, Cải lương và trong phe văn của dan nhạc Lễ
- Gáo và Cò là sáng tạo ngôn ngữ có tính cách dân gian ở Nam Bộ. Miền Bắc gọi đàn Gáo là đàn Hồ
Đàn tam
Đàn Tam còn có tên là Hùng cầm (ý nói là đàn chỉ dành riêng cho đàn ông chơi).
Dài 90-115cm, cần gỗ dài 72-83cm, mặt đàn làm bằng da trăn có hình chữ nhật kích thước 14x17cm hoặc hình ô-val. Gọi là đàn tam vì đàn này có 3 dây.
Dẫu độc tấu hay hòa tấu trong dàn nhạc chèo, tuồng, dàn bát âm, dàn tiểu nhạc hay chỉ làm vai trò nhạc đệm trong đờn ca tài tử Nam Bộ, âm thanh của đàn tam bao giờ cũng nổi bật hẳn lên nhờ độ cao đặc trưng, màu sắc rắn rỏi và hùng tráng của đàn làm người nghe dễ nhận thấy.
Dn T? b
Đàn Tỳ Bà là nhạc khí dây gảy được sử dụng khắp ba miền của đất nước.
Đàn Tỳ bà có 4 dây bằng tơ se nay thay bằng dây nylông,
Nhạc công gảy đàn bằng miếng gảy nhựa hay đồi mồi với các ngón gảy,
Ðàn Tỳ Bà thường để độc tấu các tác phẩm nhạc cổ truyền,
Khả năng độc tấu của Ðàn Tỳ Bà rất phong phú. Ðàn Tỳ Bà còn là thành viên của nhiều Dàn nhạc.
Đàn tứ
( Còn được gọi là Đàn Đoản)
Đàn Tứ (Đàn Ðoản) là nhạc khí dây gảy (cần ngắn) có bốn dây
Dây đàn bằng tơ se, nay thay bằng nylông, hai dây to cùng một âm, 2 dây nhỏ cùng một âm
- Màu âm Ðàn Tứ trong sáng, tươi tắn và hơi đanh
- Đàn Tứ thường được sử dụng tham gia trong Phường Bát âm, Dàn nhạc Sân khấu Tuồng, Cải Lương, ngày nay Ðàn Tứ đã được đưa vào Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp hoà tấu.
Đàn nhị
Đàn Tam
Đàn Nguyệt
Đàn Tỳ bà
T?p d?c nh?c: TĐN s? 1
Son
Son la son. Hát véo von.
Mi son mi. Trống vang rền
2
4
- la
- son
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Linh Anh
Dung lượng: 2,12MB|
Lượt tài: 4
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)