Tiết 54. Bài tập
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Nga |
Ngày 18/03/2024 |
15
Chia sẻ tài liệu: Tiết 54. Bài tập thuộc Vật lý 11
Nội dung tài liệu:
Xin kính chào quý thầy cô và các em học sinh.
Tiết 54: Bài tập
A. Lý thuyết
+ Định luật khúc xạ:
Hay
+ Chiết suất tỉ đối :
+ Chiết suất tuyệt đối:
+ Hiện tượng phản xạ toàn phần
+ Điều kiện để có phản xạ toàn phần:
. Điều kiện cần: n1>n 2
. Điều kiện đủ:
trong đó:
B. Bài tập
I. Phương pháp
+ Xác định đúng 2 môi trường: n1, n2
+ Vẽ hình (nếu cần)để xác định góc tới, góc khúc xạ, góc phản xạ và mối quan hệ giữa các dữ kiện.
+ Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng
+ Áp dụng điều kiện phản xạ toàn phần:
. Nếu i . Nếu i=igh: Tia sáng đi là là mặt phân cách
. Nếu i>igh : Không có tia sáng ló ra ở mặt phân cách ( không nhìn thấy vật)
với:
+ Vận dụng các công thức toán học để tìm ra kết quả cuối cùng.
Chú ý với i<100 thì tani≈sini≈i (i tính bằng radian)
Một tia sáng trong thủy tinh đến mặt phân cách giữa thủy tinh và không khí dưới góc tới i = 300 , tia phản xạ và tia khúc xạ vuông góc với nhau .
1). Tính chiết suất của thủy tinh .
2). Tính góc tới để không có tia sáng ló ra không khí .
II. Bài tập ví dụ
Nhóm 1: Có ba môi trường trong suốt (1) , (2) và (3) . Với cùng một góc tới , nếu ánh sáng đi từ (1) vào (2) thì góc khúc xạ là 300 , nếu ánh sáng đi từ (1) vào (3) thì góc khúc xạ là 450 .Tính góc giới hạn phản xạ toàn phần giữa (2) và (3) .
Nhóm 3: Một khối bán trụ trong suốt có chiết suất n = 1,41 ≈ √2. Một chùm tia sáng hẹp nằm trong một mặt phẳng của tiết diện vuông góc, chiếu tới khối bán trụ như Hình 27.11. Xác định đường đi của chùm tia sáng với các giá trị sau đây của góc α.
a) α = 60o;
b) α = 45o;
c) α = 300;
III. Bài tập vận dụng
2. Tia sáng đi từ thuỷ tinh (n1 = 1,5) đến mặt phân cách với nước (n2 = 4/3). Điều kiện của góc tới i để không có tia khúc xạ trong nước là:
A. i ≥ 62044’. B. i < 62044’. C. i < 41048’. D. i < 48035’.
3. Khi ánh sáng đi từ nước (n = 4/3) sang không khí, góc giới hạn phản xạ toàn phần có giá trị là:
A. igh = 41048’. B. igh = 48035’. C. igh = 62044’. D. igh = 38026’.
4. Lúc trưa nắng, mặt đường nhựa khô ráo, nhưng đôi khi nhìn từ xa thấy dường như đường ướt nước. Nguyên nhân gây ra hiện tượng trên là
A.hiện tượng khúc xạ. B.hiện tượng phản xạ toàn phần.
C.hiện tượng truyền thẳng. D.do tính thuận nghịch về chiều truyền của ánh sáng.
II. Bài tập trắc nghiệm
Khi một chùm tia sáng phản xạ toàn phần tại mặt phân cách giữa hai môi trường thì
A. cường độ sáng của chùm khúc xạ bằng cường độ sáng của chùm tới.
B. cường độ sáng của chùm phản xạ bằng cường độ sáng của chùm tới.
C. cường độ sáng của chùm khúc xạ bị triệt tiêu.
D. cả B và C đều đúng.
Xin trân thành cảm ơn quý thầy cô và toàn thể các em học sinh
Tiết 54: Bài tập
A. Lý thuyết
+ Định luật khúc xạ:
Hay
+ Chiết suất tỉ đối :
+ Chiết suất tuyệt đối:
+ Hiện tượng phản xạ toàn phần
+ Điều kiện để có phản xạ toàn phần:
. Điều kiện cần: n1>n 2
. Điều kiện đủ:
trong đó:
B. Bài tập
I. Phương pháp
+ Xác định đúng 2 môi trường: n1, n2
+ Vẽ hình (nếu cần)để xác định góc tới, góc khúc xạ, góc phản xạ và mối quan hệ giữa các dữ kiện.
+ Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng
+ Áp dụng điều kiện phản xạ toàn phần:
. Nếu i
. Nếu i>igh : Không có tia sáng ló ra ở mặt phân cách ( không nhìn thấy vật)
với:
+ Vận dụng các công thức toán học để tìm ra kết quả cuối cùng.
Chú ý với i<100 thì tani≈sini≈i (i tính bằng radian)
Một tia sáng trong thủy tinh đến mặt phân cách giữa thủy tinh và không khí dưới góc tới i = 300 , tia phản xạ và tia khúc xạ vuông góc với nhau .
1). Tính chiết suất của thủy tinh .
2). Tính góc tới để không có tia sáng ló ra không khí .
II. Bài tập ví dụ
Nhóm 1: Có ba môi trường trong suốt (1) , (2) và (3) . Với cùng một góc tới , nếu ánh sáng đi từ (1) vào (2) thì góc khúc xạ là 300 , nếu ánh sáng đi từ (1) vào (3) thì góc khúc xạ là 450 .Tính góc giới hạn phản xạ toàn phần giữa (2) và (3) .
Nhóm 3: Một khối bán trụ trong suốt có chiết suất n = 1,41 ≈ √2. Một chùm tia sáng hẹp nằm trong một mặt phẳng của tiết diện vuông góc, chiếu tới khối bán trụ như Hình 27.11. Xác định đường đi của chùm tia sáng với các giá trị sau đây của góc α.
a) α = 60o;
b) α = 45o;
c) α = 300;
III. Bài tập vận dụng
2. Tia sáng đi từ thuỷ tinh (n1 = 1,5) đến mặt phân cách với nước (n2 = 4/3). Điều kiện của góc tới i để không có tia khúc xạ trong nước là:
A. i ≥ 62044’. B. i < 62044’. C. i < 41048’. D. i < 48035’.
3. Khi ánh sáng đi từ nước (n = 4/3) sang không khí, góc giới hạn phản xạ toàn phần có giá trị là:
A. igh = 41048’. B. igh = 48035’. C. igh = 62044’. D. igh = 38026’.
4. Lúc trưa nắng, mặt đường nhựa khô ráo, nhưng đôi khi nhìn từ xa thấy dường như đường ướt nước. Nguyên nhân gây ra hiện tượng trên là
A.hiện tượng khúc xạ. B.hiện tượng phản xạ toàn phần.
C.hiện tượng truyền thẳng. D.do tính thuận nghịch về chiều truyền của ánh sáng.
II. Bài tập trắc nghiệm
Khi một chùm tia sáng phản xạ toàn phần tại mặt phân cách giữa hai môi trường thì
A. cường độ sáng của chùm khúc xạ bằng cường độ sáng của chùm tới.
B. cường độ sáng của chùm phản xạ bằng cường độ sáng của chùm tới.
C. cường độ sáng của chùm khúc xạ bị triệt tiêu.
D. cả B và C đều đúng.
Xin trân thành cảm ơn quý thầy cô và toàn thể các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Nga
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)