Tiếng Việt 5 CKII 08-09
Chia sẻ bởi Phạm Thị Tường Lang |
Ngày 10/10/2018 |
40
Chia sẻ tài liệu: Tiếng Việt 5 CKII 08-09 thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
…………………………………………………………………………………………….
PHẦN I : KIỂM TRA ĐỌC
Đọc thầm và làm bài tập :
Đọc bài văn : TÀ ÁO DÀI VIỆT NAM
Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo lối mớ ba, mớ bảy, tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau. Tuy nhiên, với phong cách tế nhị, kín đáo, người phụ nữ Việt thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài, lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu, ( Vàng mỡ gà, vàng chanh, hồng cánh sen, hồng đào, xanh hồng thuỷ …) .
Từ đầu thế kỷ XIX đến sau năm 1945, ở một số vùng, người ta mặc áo dài kể cả khi lao động nặng nhọc. Áo dài phụ nữ có hai loại : Áo tứ thân và áo năm thân. Phổ biến hơn là áo tứ thân, được may từ 4 mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng. Đằng trước là hai vạc áo, không có khung, khi mặc bỏ buông, hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có đều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải, thành ra rộng gấp đôi vạt vải phải.
Từ những năm 30 của thế kỷ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời. Chiếc áo tân thời là sự kết hợp hài hoà giữa phong cách dân tộc tế nhị kín đáo với phong cách phương tây hiện đại trẻ trung.
Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam. Trong tà áo dài hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn , tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.
(Theo Trần Ngọc Thêm)
* Đánh dấu chéo X vào ô trống trước câu trả lời đúng :
Câu 1 : Chiếc áo dài có vai trò trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa là :
Làm cho người phụ nữ trở nên mạnh mẽ.
Làm cho phụ nữ trở nên tế nhị và kín đáo .
Làm cho phụ nữ trở nên thiết tha.
…………………………………………………………………………………………….
Câu 2 : Chiếc áo dài cổ truyền có đặc điểm :
a) Là áo tứ thân được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền giữa sống lưng, đằng trước là hai vạt áo, không có khung .
b) Là áo năm thân như áo tứ thân nhưng vạt trước bên trái may ghép từ hai thân vải.
Cả hai ý trên .
Câu 3 : Chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời từ khi nào ?
Từ những năm 30 của thế kỷ XX.
Từ trước năm 1945.
Từ đầu thế kỷ XIX đến sau năm 1945.
Câu 4 : Áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống Việt Nam vì :
Đàn ông Việt Nam rất thích phụ nữ mặc áo dài.
Chiếc áo dài thể hiện phong cách tế nhị, kín đáo của phụ nữ Việt Nam.
Chiếc áo dài là trang phục đẹp nhất của phụ nữ Việt Nam.
Câu 5 : Từ “ Vạt ” trong các tập hợp từ “ Vạt áo ”, “ Vạt đất ” là :
Từ đồng nghĩa .
Từ đồng âm.
Từ nhiều nghĩa.
đáo, người phụ nữ Việt thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài , lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu ”.
…………………………………………………………………………………………….
Câu 6 : Trong chuỗi câu : “ Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo lối mớ ba, mớ bảy, tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau. Tuy nhiên, với phong cách tế nhị, kín đáo, người phụ nữ Việt thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài , lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu ”.
- Câu sau liên kết với câu trước nó bằng cách nào ?
Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ .
Dùng từ ngữ nối và thay thế từ ngữ.
Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ.
Câu 7 : Dấu phẩy trong câu :
“ Từ những năm 30 của thế kỷ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời ” , có tác dụng gì ?
Ngăn cách các vế câu.
Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ .
Câu 8 : Câu nào dưới đây là câu ghép :
Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam .
Trong tà áo dài, hình ảnh người phuk nữ Việt Nam như đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại hơn.
Áo năm thân được may như áo tứ thân nhưng vạt trước phía trái được may ghép từ hai
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Tường Lang
Dung lượng: 78,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)