Tich hop tiet kiem NL trong mon KH
Chia sẻ bởi Trương Công Tuyên |
Ngày 11/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: Tich hop tiet kiem NL trong mon KH thuộc Khoa học 5
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ VÀO CÁC MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CẤP TIỂU HỌC
Tp Vinh, ngày 16, 17 tháng 12 năm 2011
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. HỌC VIÊN CẦN NẮM:
- Mục tiêu, nội dung giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ.
2. HỌC VIÊN CÓ KHẢ NĂNG:
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, xác định được các bài có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Soạn bài và dạy học theo hướng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
- Tích cực thực hiện dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ vào môn học.
B. MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
I. Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Khái niệm năng lượng, các loại năng lượng
1.1. Năng lượng là gì ?
Năng lượng là gì ?
- Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hoá năng lượng
(Nghị định Chính phủ số 102/2003/NĐ-CP ngày 03 /9/2003 Về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả).
Năng lượng là gì ?
+ Năng lượng sơ cấp: tạm hiểu là nguồn năng lượng "thô" có sẵn ngoài thiên nhiên, muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hoá năng lượng để trở thành điện năng, nhiệt năng, công năng…
+ Năng lượng thứ cấp: là những năng lượng được sinh ra trong quá trình chuyển hoá những năng lượng thô như nêu trên.
1.2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống
1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
- Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần
Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng tái sinh và mất đi vĩnh viễn. Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các dạng nhiên liệu hoá thạch (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên). Các loại nhiên liệu này được hình thành thông qua sự hoá thạch của động, thực vật trong một thời gian rất dài, tính tới hàng triệu năm.
1.2.1 Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần là nguồn cung cấp chủ yếu năng lượng cho các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Tính đến những năm đầu thế kỉ XXI, năng lượng hoá thạch cung cấp hơn 85 % tổng năng lượng tiêu thụ toàn cầu, và cung cấp 2/3 nguồn năng lượng tiêu thụ tại Mĩ. Tuy nhiên đây cũng là tác nhân chính làm ô nhiễm môi trường và làm tăng nhiệt độ trái đất
- Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
Năng lượng thay thế là năng lượng thu được từ những nguồn ngoài 3 dạng nhiên liệu hoá thạch đã đề cập ở trên, đó là: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối, năng lượng nước…
Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
+ Năng lượng hạt nhân
+Năng lượng mặt trời
+ Năng lượng nước
+ Năng lượng sức gió.
+ Năng lượng địa nhiệt
+ Năng lượng thuỷ triều
+ Năng lượng sinh khối
1.2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường
- Năng lượng sạch:
Năng lượng sạch là những năng lượng không gây ô nhiễm môi trường. Có thể kể ra những loại năng lượng sạch: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng sức gió, năng lượng thuỷ triều, năng lượng sức nước…
1.2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường
- Năng lượng gây ô nhiễm môi trường:
Năng lượng gây ô nhiễm môi trường là loại năng lượng khi sử dụng sẽ có những tác động xấu đối với môi trường: các dạng năng lượng hoá thạch, năng lượng lòng đất.
2. Vai trò của NL; việc sử dụng NL và vấn đề môi trường; xu hướng sử dụng NL
2.1. Vai trò của năng lượng.
Đảm bảo các hoạt động cho sinh hoạt, sản xuất, hoạt động dịch vụ.
- Năng lượng cần cho sự sống của con người.
- Năng lượng là thành tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất.
2.2. Tình hình khai thác năng lượng và ảnh hưởng đối với môi trường
- Sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng do sự khai thác không hợp lí: cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng hoá thạch, gỗ, củi…
- Sự ô nhiễm môi trường do khí thải của việc sử dụng một số loại năng lượng có thể gây ô nhiễm.
- Sự biến đổi khí hậu, biến đổi môi trường
Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay: Đẩy mạnh việc sử dụng các nguồn năng lượng thay thế, đặc biệt là những năng lượng sạch đối với môi trường.
3. Vai trò của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với đời sống con người
3.1. Khái niệm sử dụng NLTK&HQ
- Sử dụng tiết kiệm: sử dụng hợp lí, giảm hao phí năng lượng trong quá trình sử dụng.
- Sử dụng hiệu quả: đảm bảo thực hiện được các hoạt động cần thiết với mức tiêu phí năng lượng thấp nhất.
- SDNLTK&HQ là sử dụng NL một cách hợp lí, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt.
3.2. Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng
- Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) ngày càng cạn kiệt.
- Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn năng lượng phục vụ đời sống con người.
II. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong trường tiểu học
1. Thế nào là giáo dục SDNLTK&HQ
Giáo dục SDNLTK&HQ là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục) hình thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về SDNLTK&HQ,
1. Thế nào là giáo dục SDNLTK&HQ
Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ: Làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được tầm quan trọng của năng lượng và của việc SDNLTK&HQ; đem lại cho họ kiến thức, thái độ và kĩ năng thực hành để tham gia phòng ngừa và giải quyết các vấn đề năng lượng.
2. Sự cần thiết phải giáo dục SDNLTK&HQ
Sự thiếu hiểu biết về năng lượng và tầm quan trọng của việc SDNLTK&HQ của con người là một trong những các nguyên nhân chính gây nên sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên NL và huỷ hoại môi trường. Do vậy, cần phải giáo dục cho mọi người hiểu biết về năng lượng, tầm quan trọng của việc SDNLTK&HQ trong sự phát triển bền vững.
3. Mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Về kiến thức:
+ Giúp cho HS có sự hiểu biết ban đầu về NL và lợi ích của việc tiết kiệm NL với cuộc sống.
+ Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm NL ở lớp, trường học, ở nhà.
- Về thái độ, tình cảm:
+ Biết quý trọng, có ý thức sử dụng tiết kiệm NL
+ Có thái độ thân thiện với môi trường sống
- Về kĩ năng- hành vi:
+ Tham gia các hoạt động chống lãng phí, tiết kiệm NL.
4. Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong các môn học, hoạt động giáo dục với kiến thức, phương pháp, hình thức phù hợp:
+ Khái niệm NL, SDNLTK&HQ
+ Ý thức SDNLTK&HQ
+ Kĩ năng SDNLTK&HQ trong cuộc sống
+ Hình thành, phát triển hành vi SDNLTK&HQ
5. Tầm quan trọng của việc giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học
- 7 triệu học sinh tiểu học, khoảng trên 323.000 giáo viên ở gần 15.000 trường tiểu học.
- Giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học tức là làm cho gần 10 % dân số hiểu biết các vấn đề về năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
- Việc tuyên truyền về SDNLTK&HQ trong cộng đồng.
III. Hình thức, phương pháp đưa nội dung SDNLTK&HQ vào trường tiểu học
1. Hình thức tích hợp
- Tích hợp với nội dung bài học:
+ Toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù hợp với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ.
1. Hình thức tích hợp
- Đưa giáo dục SDNLTK&HQ trở thành một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
+ Lồng ghép vào các hoạt động văn nghệ, câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể …trong nhà trường.
+ Tham quan thực tế các cơ sở sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
1. Hình thức tích hợp
- Xây dựng trường học SDNLTKHQ:
+ Thực hiện Chương trình giáo dục SDNLTKHQ:
+ Giáo viên và học sinh có ý thức, hành vi SDNLTKHQ:
+ Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
2. Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học.
- Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào bài nhất định, không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em .
3. Phương pháp
Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các phương pháp giáo dục SDNLTK&HQ cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn.
Dưới đây đề cập đến một số phương pháp để giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả
3. Phương pháp
+ Phương pháp tham quan, khảo sát thực tế
+ Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục:
+ Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp với kĩ năng sống.
+ Phương pháp nêu gương.
KẾT LUẬN
Ý nghĩa :
Bảo tồn tài nguyên thiện nhiên ngày một cạn kiệt ( do nhu cầu của con người ngày càng tăng)
Bảo vệ môi trường ngày một ô nhiễm
Đảm bảo kinh tế, sử dụng hiệu quả
Giáo dục ý thức tiết kiệm cho học sinh và cho cộng đồng
Yêu cầu
Giới thiệu những nội dung cơ bản, thiết thực, gần gũi với học sinh tiểu học.
Nói kỹ, liên hệ nhiều năng lượng gắn với học sinh
Tăng cường liên hệ thực tiễn.
BÀI HỌC
Tài nguyên thiên nhiên hàng triệu năm tích luỹ mới được đang bị sử dụng lãng phí, ngày một cạn kiệt. TNTN là có hạn.
Khả năng sáng tạo, tái tạo NL của con người là vô tận. HS phải học giỏi, có tri thức để góp phần tái tạo NL.
CẦN ĐỌNG LẠI GÌ SAU BÀI HỌC
GIÁO DỤC TIẾT KIỆM
Tiết kiệm NL như thế nào ?
Biết quý trọng của cải vật chất
sử dụng NLTK&HQ là bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự phát triển bền vững.
TIẾT KIỆM- TIẾT KIỆM- TIẾT KIỆM
TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ VÀO CÁC MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CẤP TIỂU HỌC
Tp Vinh, ngày 16, 17 tháng 12 năm 2011
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. HỌC VIÊN CẦN NẮM:
- Mục tiêu, nội dung giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ.
2. HỌC VIÊN CÓ KHẢ NĂNG:
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, xác định được các bài có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Soạn bài và dạy học theo hướng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
- Tích cực thực hiện dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ vào môn học.
B. MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
I. Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Khái niệm năng lượng, các loại năng lượng
1.1. Năng lượng là gì ?
Năng lượng là gì ?
- Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hoá năng lượng
(Nghị định Chính phủ số 102/2003/NĐ-CP ngày 03 /9/2003 Về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả).
Năng lượng là gì ?
+ Năng lượng sơ cấp: tạm hiểu là nguồn năng lượng "thô" có sẵn ngoài thiên nhiên, muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hoá năng lượng để trở thành điện năng, nhiệt năng, công năng…
+ Năng lượng thứ cấp: là những năng lượng được sinh ra trong quá trình chuyển hoá những năng lượng thô như nêu trên.
1.2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống
1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
- Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần
Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng tái sinh và mất đi vĩnh viễn. Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các dạng nhiên liệu hoá thạch (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên). Các loại nhiên liệu này được hình thành thông qua sự hoá thạch của động, thực vật trong một thời gian rất dài, tính tới hàng triệu năm.
1.2.1 Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần là nguồn cung cấp chủ yếu năng lượng cho các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Tính đến những năm đầu thế kỉ XXI, năng lượng hoá thạch cung cấp hơn 85 % tổng năng lượng tiêu thụ toàn cầu, và cung cấp 2/3 nguồn năng lượng tiêu thụ tại Mĩ. Tuy nhiên đây cũng là tác nhân chính làm ô nhiễm môi trường và làm tăng nhiệt độ trái đất
- Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
Năng lượng thay thế là năng lượng thu được từ những nguồn ngoài 3 dạng nhiên liệu hoá thạch đã đề cập ở trên, đó là: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối, năng lượng nước…
Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
+ Năng lượng hạt nhân
+Năng lượng mặt trời
+ Năng lượng nước
+ Năng lượng sức gió.
+ Năng lượng địa nhiệt
+ Năng lượng thuỷ triều
+ Năng lượng sinh khối
1.2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường
- Năng lượng sạch:
Năng lượng sạch là những năng lượng không gây ô nhiễm môi trường. Có thể kể ra những loại năng lượng sạch: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng sức gió, năng lượng thuỷ triều, năng lượng sức nước…
1.2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường
- Năng lượng gây ô nhiễm môi trường:
Năng lượng gây ô nhiễm môi trường là loại năng lượng khi sử dụng sẽ có những tác động xấu đối với môi trường: các dạng năng lượng hoá thạch, năng lượng lòng đất.
2. Vai trò của NL; việc sử dụng NL và vấn đề môi trường; xu hướng sử dụng NL
2.1. Vai trò của năng lượng.
Đảm bảo các hoạt động cho sinh hoạt, sản xuất, hoạt động dịch vụ.
- Năng lượng cần cho sự sống của con người.
- Năng lượng là thành tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất.
2.2. Tình hình khai thác năng lượng và ảnh hưởng đối với môi trường
- Sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng do sự khai thác không hợp lí: cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng hoá thạch, gỗ, củi…
- Sự ô nhiễm môi trường do khí thải của việc sử dụng một số loại năng lượng có thể gây ô nhiễm.
- Sự biến đổi khí hậu, biến đổi môi trường
Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay: Đẩy mạnh việc sử dụng các nguồn năng lượng thay thế, đặc biệt là những năng lượng sạch đối với môi trường.
3. Vai trò của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với đời sống con người
3.1. Khái niệm sử dụng NLTK&HQ
- Sử dụng tiết kiệm: sử dụng hợp lí, giảm hao phí năng lượng trong quá trình sử dụng.
- Sử dụng hiệu quả: đảm bảo thực hiện được các hoạt động cần thiết với mức tiêu phí năng lượng thấp nhất.
- SDNLTK&HQ là sử dụng NL một cách hợp lí, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt.
3.2. Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng
- Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) ngày càng cạn kiệt.
- Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn năng lượng phục vụ đời sống con người.
II. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong trường tiểu học
1. Thế nào là giáo dục SDNLTK&HQ
Giáo dục SDNLTK&HQ là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục) hình thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về SDNLTK&HQ,
1. Thế nào là giáo dục SDNLTK&HQ
Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ: Làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được tầm quan trọng của năng lượng và của việc SDNLTK&HQ; đem lại cho họ kiến thức, thái độ và kĩ năng thực hành để tham gia phòng ngừa và giải quyết các vấn đề năng lượng.
2. Sự cần thiết phải giáo dục SDNLTK&HQ
Sự thiếu hiểu biết về năng lượng và tầm quan trọng của việc SDNLTK&HQ của con người là một trong những các nguyên nhân chính gây nên sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên NL và huỷ hoại môi trường. Do vậy, cần phải giáo dục cho mọi người hiểu biết về năng lượng, tầm quan trọng của việc SDNLTK&HQ trong sự phát triển bền vững.
3. Mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Về kiến thức:
+ Giúp cho HS có sự hiểu biết ban đầu về NL và lợi ích của việc tiết kiệm NL với cuộc sống.
+ Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm NL ở lớp, trường học, ở nhà.
- Về thái độ, tình cảm:
+ Biết quý trọng, có ý thức sử dụng tiết kiệm NL
+ Có thái độ thân thiện với môi trường sống
- Về kĩ năng- hành vi:
+ Tham gia các hoạt động chống lãng phí, tiết kiệm NL.
4. Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong các môn học, hoạt động giáo dục với kiến thức, phương pháp, hình thức phù hợp:
+ Khái niệm NL, SDNLTK&HQ
+ Ý thức SDNLTK&HQ
+ Kĩ năng SDNLTK&HQ trong cuộc sống
+ Hình thành, phát triển hành vi SDNLTK&HQ
5. Tầm quan trọng của việc giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học
- 7 triệu học sinh tiểu học, khoảng trên 323.000 giáo viên ở gần 15.000 trường tiểu học.
- Giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học tức là làm cho gần 10 % dân số hiểu biết các vấn đề về năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
- Việc tuyên truyền về SDNLTK&HQ trong cộng đồng.
III. Hình thức, phương pháp đưa nội dung SDNLTK&HQ vào trường tiểu học
1. Hình thức tích hợp
- Tích hợp với nội dung bài học:
+ Toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù hợp với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ.
1. Hình thức tích hợp
- Đưa giáo dục SDNLTK&HQ trở thành một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
+ Lồng ghép vào các hoạt động văn nghệ, câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể …trong nhà trường.
+ Tham quan thực tế các cơ sở sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
1. Hình thức tích hợp
- Xây dựng trường học SDNLTKHQ:
+ Thực hiện Chương trình giáo dục SDNLTKHQ:
+ Giáo viên và học sinh có ý thức, hành vi SDNLTKHQ:
+ Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
2. Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học.
- Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào bài nhất định, không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em .
3. Phương pháp
Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các phương pháp giáo dục SDNLTK&HQ cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn.
Dưới đây đề cập đến một số phương pháp để giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả
3. Phương pháp
+ Phương pháp tham quan, khảo sát thực tế
+ Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục:
+ Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp với kĩ năng sống.
+ Phương pháp nêu gương.
KẾT LUẬN
Ý nghĩa :
Bảo tồn tài nguyên thiện nhiên ngày một cạn kiệt ( do nhu cầu của con người ngày càng tăng)
Bảo vệ môi trường ngày một ô nhiễm
Đảm bảo kinh tế, sử dụng hiệu quả
Giáo dục ý thức tiết kiệm cho học sinh và cho cộng đồng
Yêu cầu
Giới thiệu những nội dung cơ bản, thiết thực, gần gũi với học sinh tiểu học.
Nói kỹ, liên hệ nhiều năng lượng gắn với học sinh
Tăng cường liên hệ thực tiễn.
BÀI HỌC
Tài nguyên thiên nhiên hàng triệu năm tích luỹ mới được đang bị sử dụng lãng phí, ngày một cạn kiệt. TNTN là có hạn.
Khả năng sáng tạo, tái tạo NL của con người là vô tận. HS phải học giỏi, có tri thức để góp phần tái tạo NL.
CẦN ĐỌNG LẠI GÌ SAU BÀI HỌC
GIÁO DỤC TIẾT KIỆM
Tiết kiệm NL như thế nào ?
Biết quý trọng của cải vật chất
sử dụng NLTK&HQ là bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế, đảm bảo sự phát triển bền vững.
TIẾT KIỆM- TIẾT KIỆM- TIẾT KIỆM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trương Công Tuyên
Dung lượng: 254,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)