Tích hợp GDBVMT trong mon LS & DL
Chia sẻ bởi Nguyên Thi Thi Hoa |
Ngày 13/10/2018 |
38
Chia sẻ tài liệu: Tích hợp GDBVMT trong mon LS & DL thuộc Địa lí 5
Nội dung tài liệu:
CHÀO QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ LỚP TẬP HUẤN GDBVMT
TRONG MÔN LS & ĐL
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ
A. Mục tiêu cần đạt
1. Người học cần biết và hiểu
-Mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường của môn học
-PP và HT dạy học tích hợp giáo dục BVMT của môn học.
-Phân tích ND, chương trình, SGK từ đó xác định được các bài (nội dung) có thể tích hợp giáo dục BVMT của môn học.
-Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng tích hợp giáo dục BVMT.
2. Người học có khả năng
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định được các bài có khả năng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT của môn học.
- Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT.
- Tích cực thực hiện dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học.
Mục tiêu giáo dục BVMT:
Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh :
- Hiểu biết về môi trường sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người trên đất nước Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới.
- Nhận biết được những tác động của con người làm biến đổi MT cũng như sự cần thiết phải khai thác, BVMT để phát triển bền vững.
- Hình thành và phát triển năng lực nhận biết những vấn đề về MT và những kĩ năng ứng xử, BVMT 1 cách thiết thực.
- Có ý thức BVMT và tham gia các hoạt động BVMT xung quanh phù hợp với lứa tuổi.
2. Phương thức tích hợp GDBVMT trong môn LS và ĐL
2.1. Khái niệm tích hợp
- Tích hợp là sự hoà trộn nội dung giáo dục MT vào nội dung bộ môn thành một nội dungdung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
2.2. Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục môi trường
- Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để học sinh tiếp xúc với môi trường.
2.3. Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục môi trường
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục bảo vệ MT
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục MT, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Mức độ liên hệ: các kiến thức giáo dục MT không được nêu rõ trong SGK nhưng dựa vào kiến thức bài học, GV có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục MT.
Dựa vào các mức độ tích hợp nêu trên và qua phân tích nội dung chương trình, SGK cho thấy môn LS và ĐL đặc biệt là phần môn ĐL có nhiều khả năng tích hợp nội dung GDBVMT. Mức độ tích hợp ở
các bài rất khác nhau. Có bài tích hợp ở mức độ toàn phần ( ví dụ: bài. Đất và rừng – lớp 5 ), có bài tích hợp ở mức độ bộ phận
(ví dụ: bài.Một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn – lớp 4; bài. Dân số nước ta ) và cũng có bài tích hợp ở mức độ liên hệ ( ví dụ bài. Chùa thời Lí – lớp 4; bài 24. Châu Phi – lớp 5 )
Mục tiêu:Giáo dục BVMT qua môn LS và
Địa lí ở cấp tiểu học nhằm giúp HS:
Hiểu biết về môi trường sống gắn bó với
các em, MT sống của con người trên đất
nước Việt Nam, trong khu vực và trên thế
giới
Nhận biết được những tác động của con
người làm biến đổi MT cũng như sự cần
thiết phải khai thác, BVMT để phát triển
bền vững.
Hình thành và phát triển năng lực
nhận biết những vấn đề về môi trường
và những kĩ năng ứng xử, bảo vệ MT
một cách thiết thực.
Có ý thức BVMT và tham gia các
hoạt động BVMT xung quanh phù hợp
với lứa tuổi.
Hoạt động:
Căn cứ vào nội dung chương trình,
SGK LS và ĐL lớp 4 & 5, anh/chị hãy thực hiện các nhiệm vụ Sau:
Xác định các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
Nêu nội dung GDBVMT và mức độ tích hợp các bài đó
Trình bày kết quả theo bảng dưới đây:
Nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp phần Địa lí lớp 4
Nội dung, địa chỉ và mức độ
tích hợp phần Địa lý lớp 5
N?i dung, d?a ch? v m?c d? tớch h?p ph?n LS l?p 4
Nội dung, địa chỉ và MĐ tích hợp phần LS lớp 5
1. Hình thức tổ chức
Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Lịch sử và Địa lí thường được tổ chức theo hai hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài thiên nhiên
III. HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GDBVMT
Đối với những bài có nội dung giáo dục môi trường trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục môi trường thì tiến hành ngoài thiên nhiên sẽ mang lại kết quả cao hơn.
Vì trong môi trường thực tế đó các em sẽ có được những cảm xúc thật sự về cảnh quan thiên nhiên, có được những liên tưởng chính xác, chân thực về những vấn đề môi trường và đó cũng chính là nơi các em thể hiện những hành vi thiết thực nhất.
Tuy nhiên do học sinh tiểu học còn nhỏ hơn nữa thời gian dành cho việc dạy học nội dung giáo dục môi trường cũng không nhiều nên khó có thể tổ
chức cho cả lớp cùng đến tất cả những nơi có vấn đề về môi trường.Vì vậy mà hình thức được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học vẫn là hình thức tổ chức dạy học trong lớp.
Để giờ học mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao giáo viên cũng có thể giao cho các nhóm hoặc cá nhân nhiệm vụ điều tra khám phá
ngoài giờ học, thông qua sách, báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp tại nơi các em sinh sống.
- Trong GDBVMT, phương pháp điều tra được sử dụng nhằm giúp học sinh vừa tìm hiểu được thực trạng môi trường địa phương, vừa phát triển kỹ năng điều tra thực trạng cho các em.
2.1. Phương pháp điều tra
- Phương pháp điều tra là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị.
2. PHƯƠNG PHÁP:
2.2. Phương pháp thảo luận
Phương pháp thảo luận là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa học sinh và giáo viên hoặc giữa học sinh và học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới… Trong phương pháp thảo luận học sinh giữ vai trò chủ động, đề xuất ý kiến, thảo luận, tranh luận.
Giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận.
- Trong GDBVMT, phương pháp thảo luận được sử dụng nhằm giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề môi trường mà mình khám phá được để từ đó cùng nhau đưa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với thực trạng và khả năng thực hiện của các em.
2.3. Phương pháp đóng vai
- Phương pháp đóng vai là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết một tình huống của nội dung học tập gắn liền với cuộc sống thực tế bằng cách diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản luyện tập trước. Trong trò chơi đóng vai, hoàn cảnh của cuộc sống thực được lựa chọn xây dựng thành kịch bản, học sinh được phân vai để
biểu diễn, các em trở thành những nhân vật
trong vở diễn thể hiện những tình cảm,
những rung động, những hành vi của nhân
vật đó.
- Trong GDBVMT, phương pháp đóng vai có tác dụng rất lớn để giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh một giá trị môi trường nào đó và cũng thông qua trò chơi các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về giáo dục môi trường.
2.4. Phương pháp trực quan
- Phương pháp trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức,....
- Trong GDBVMT, phương pháp trực quan được sử dụng với mục đích tái tạo lại hình ảnh các sự kiện, hiện tượng về môi trường.
Trong các phương tiện trực quan của môn học, bản đồ - giúp học sinh hiểu rõ sự phân bố các hiện tượng về môi trường, biểu đồ - giúp học sinh thấy mức độ biến đổi phát triển của các hiện tượng còn tranh ảnh, băng hình - giúp học sinh thấy được các hiện tượng cụ thể về từng đối tượng của môi trường.
Lưu ý : Dạy các dạng bài có nội dung tích hợp GDBVMT
1.Dạng bài học tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ toàn phần
Đối với dạng bài học này, do toàn bài học có nội dung GDBVMT nên mục tiêu của bài học không chỉ trang bị cho HS kiến thức về môi trường mà còn hình thành cả những hành vi bảo vệ môi trường và thái độ tích cực đối với môi trường. Vì vậy:
- Khi dạy học dạng bài này, giáo viên cần ưu tiên lựa chọn các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học đề cao sự tiếp xúc trực tiếp với môi trường xung quanh như tổ chức cho học sinh học tập thông qua các hoạt động điều tra, thí nghiệm, thực hành, đóng vai,..
- Những bài học tích hợp toàn phần là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học.
2. Dạng bài học tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ bộ phận
Đối với dạng bài học này, do một phần bài học có nội dung giáo dục môi trường nên trong mục tiêu của bài học thường có liệt kê mục tiêu GDBVMT cụ thể. Việc thực hiện mục tiêu của bài học nhiều khi là tiền đề để thực hiện mục tiêu GDBVMT. Vì vậy :
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần: nghiên cứu kỹ nội dung bài học; xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung bài học là gì; thông qua hoạt động dạy học nào; cần chuẩn bị thêm tư liệu, đồ dạy học gì để việc GDBVMT đạt hiệu quả
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt mục tiêu của bài học
3. Dạng bài học tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ liên hệ
Đối với dạng bài học này, các kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong SGK nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung các kiến thức giáo dục môi trường cho phù hợp . Vì vậy:
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề
gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý liên hệ,
bổ sung kiến thức giáo dục môi trường một cách tự nhiên, phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh và đúng mức tránh lan man, sa đà, gượng ép, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học
I Mục tiêu:
* Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình trung du Bắc Bộ:
- Vùng đồi với đỉnh tròn, sườn thoải, xếp cạnh nhau như bát úp.
*Nêu được một số hoạt động sản
Điạ lý lớp 4
Bài: TRUNG DU BẮC BỘ
( mức độ tích hợp: Bộ phận và liên hệ)
xuất chủ yếu của người dân trung du Bắc Bộ: - Trồng cây chè và cây ăn quả là những thế mạnh của vùng trung du.
- Trồng rừng được đẩy mạnh.
*Nêu tác dụng của việc trồng rừng ở trung du Bắc Bộ: Che phủ đồi, ngăn cản tình trạng đất đang bị sấu đi.
* HS khá giỏi: Đọc sách nêu được qui trình chế biến chè.
II Đồ dùng dạy học:
Các hình của bài trong SGK
Bản đồ hành chính Việt Nam
Tranh ảnh vùng trung du Bắc Bộ
III. Hoạt động dạy học:
+ Vùng đồi với đỉnh tròn, sườn thoải.
Hoạt động: Tìm hiểu về địa hình vùng trung du Bắc bộ:
HS quan sát tranh vùng trung du Bắc Bộ và đọc mục 1 SGK rồi trả lời các câu hỏi sau:
+Vùng trung du là vùng núi hay đồng bằng?
+ Các đồi ở đây như thế nào:
Đỉnh, Sườn.
Cách sắp xếp các đồi.
Học sinh quan sát bản đồ nêu những nét riêng biệt của vùng trung Du bắc Bộ
- HS mô tả bằng lời sơ lược vùng trung du
- Những tỉnh nào ở nước ta thuộc vùng Trung du Bắc Bộ?
- Vùng Trung du Bắc Bộ có những nét gì riêng biệt?
Hoạt động 2: Chè và cây ăn quả ở vùng trung du:
Học sinh đọc mục 2, quan sát tranh
- Trung du Bắc Bộ thích hợp cho việc trồng được những loại cây gì?
- Loại cây nào trồng đạt hiệu quả cao nhất?
Chè được trồng để làm gì?
- Nơi nào có chè thơm ngon nổi tiếng.
Học sinh quan sát: Qui trình chế biến chè
- HS khá giỏi trả lời câu hỏi : Để làm ra các sản phẩm chè, người dân nơi đây phải thực hiện theo qui trình chế biến như thế nào?
Hoạt động 3: Hoạt động trồng rừng và cây công nghiệp:
Học sinh đọc mục 3: quan sát tranh
Rừng ở vùng Trung du Bắc Bộ hiện nay như thế nào?
Để khắc phục tình trạng đất bị xấu đi, người dân ở đây cần phải làm gì?
Học sinh đọc bảng số liệu về diện tích trồng mới ở Phú Thọ.
GV kết luận: Để che phủ đồi, ngăn cản tình trạng đất trống đồi trọc. Người dân ở vùng trung du đang phải từng bước trồng cây xanh.
Học sinh đọc ghi nhớ
4. Củng cố:
Hãy mô tả vùng Trung du Bắc Bộ?
Trung du Bắc Bộ thích hợp cho việc trồng những loại cây gì ? Việc trồng rừng có tác dụng gì?
5. Dặn dò:
Học bài, tích cực trồng cây và bảo vệ cây xanh.
Nhận xét giờ học.
TRONG MÔN LS & ĐL
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ
A. Mục tiêu cần đạt
1. Người học cần biết và hiểu
-Mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường của môn học
-PP và HT dạy học tích hợp giáo dục BVMT của môn học.
-Phân tích ND, chương trình, SGK từ đó xác định được các bài (nội dung) có thể tích hợp giáo dục BVMT của môn học.
-Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng tích hợp giáo dục BVMT.
2. Người học có khả năng
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định được các bài có khả năng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT của môn học.
- Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT.
- Tích cực thực hiện dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học.
Mục tiêu giáo dục BVMT:
Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh :
- Hiểu biết về môi trường sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người trên đất nước Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới.
- Nhận biết được những tác động của con người làm biến đổi MT cũng như sự cần thiết phải khai thác, BVMT để phát triển bền vững.
- Hình thành và phát triển năng lực nhận biết những vấn đề về MT và những kĩ năng ứng xử, BVMT 1 cách thiết thực.
- Có ý thức BVMT và tham gia các hoạt động BVMT xung quanh phù hợp với lứa tuổi.
2. Phương thức tích hợp GDBVMT trong môn LS và ĐL
2.1. Khái niệm tích hợp
- Tích hợp là sự hoà trộn nội dung giáo dục MT vào nội dung bộ môn thành một nội dungdung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
2.2. Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục môi trường
- Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để học sinh tiếp xúc với môi trường.
2.3. Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục môi trường
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục bảo vệ MT
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục MT, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Mức độ liên hệ: các kiến thức giáo dục MT không được nêu rõ trong SGK nhưng dựa vào kiến thức bài học, GV có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục MT.
Dựa vào các mức độ tích hợp nêu trên và qua phân tích nội dung chương trình, SGK cho thấy môn LS và ĐL đặc biệt là phần môn ĐL có nhiều khả năng tích hợp nội dung GDBVMT. Mức độ tích hợp ở
các bài rất khác nhau. Có bài tích hợp ở mức độ toàn phần ( ví dụ: bài. Đất và rừng – lớp 5 ), có bài tích hợp ở mức độ bộ phận
(ví dụ: bài.Một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn – lớp 4; bài. Dân số nước ta ) và cũng có bài tích hợp ở mức độ liên hệ ( ví dụ bài. Chùa thời Lí – lớp 4; bài 24. Châu Phi – lớp 5 )
Mục tiêu:Giáo dục BVMT qua môn LS và
Địa lí ở cấp tiểu học nhằm giúp HS:
Hiểu biết về môi trường sống gắn bó với
các em, MT sống của con người trên đất
nước Việt Nam, trong khu vực và trên thế
giới
Nhận biết được những tác động của con
người làm biến đổi MT cũng như sự cần
thiết phải khai thác, BVMT để phát triển
bền vững.
Hình thành và phát triển năng lực
nhận biết những vấn đề về môi trường
và những kĩ năng ứng xử, bảo vệ MT
một cách thiết thực.
Có ý thức BVMT và tham gia các
hoạt động BVMT xung quanh phù hợp
với lứa tuổi.
Hoạt động:
Căn cứ vào nội dung chương trình,
SGK LS và ĐL lớp 4 & 5, anh/chị hãy thực hiện các nhiệm vụ Sau:
Xác định các bài có khả năng tích hợp GDBVMT
Nêu nội dung GDBVMT và mức độ tích hợp các bài đó
Trình bày kết quả theo bảng dưới đây:
Nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp phần Địa lí lớp 4
Nội dung, địa chỉ và mức độ
tích hợp phần Địa lý lớp 5
N?i dung, d?a ch? v m?c d? tớch h?p ph?n LS l?p 4
Nội dung, địa chỉ và MĐ tích hợp phần LS lớp 5
1. Hình thức tổ chức
Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Lịch sử và Địa lí thường được tổ chức theo hai hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài thiên nhiên
III. HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GDBVMT
Đối với những bài có nội dung giáo dục môi trường trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục môi trường thì tiến hành ngoài thiên nhiên sẽ mang lại kết quả cao hơn.
Vì trong môi trường thực tế đó các em sẽ có được những cảm xúc thật sự về cảnh quan thiên nhiên, có được những liên tưởng chính xác, chân thực về những vấn đề môi trường và đó cũng chính là nơi các em thể hiện những hành vi thiết thực nhất.
Tuy nhiên do học sinh tiểu học còn nhỏ hơn nữa thời gian dành cho việc dạy học nội dung giáo dục môi trường cũng không nhiều nên khó có thể tổ
chức cho cả lớp cùng đến tất cả những nơi có vấn đề về môi trường.Vì vậy mà hình thức được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học vẫn là hình thức tổ chức dạy học trong lớp.
Để giờ học mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao giáo viên cũng có thể giao cho các nhóm hoặc cá nhân nhiệm vụ điều tra khám phá
ngoài giờ học, thông qua sách, báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp tại nơi các em sinh sống.
- Trong GDBVMT, phương pháp điều tra được sử dụng nhằm giúp học sinh vừa tìm hiểu được thực trạng môi trường địa phương, vừa phát triển kỹ năng điều tra thực trạng cho các em.
2.1. Phương pháp điều tra
- Phương pháp điều tra là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị.
2. PHƯƠNG PHÁP:
2.2. Phương pháp thảo luận
Phương pháp thảo luận là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa học sinh và giáo viên hoặc giữa học sinh và học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới… Trong phương pháp thảo luận học sinh giữ vai trò chủ động, đề xuất ý kiến, thảo luận, tranh luận.
Giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận.
- Trong GDBVMT, phương pháp thảo luận được sử dụng nhằm giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề môi trường mà mình khám phá được để từ đó cùng nhau đưa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với thực trạng và khả năng thực hiện của các em.
2.3. Phương pháp đóng vai
- Phương pháp đóng vai là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết một tình huống của nội dung học tập gắn liền với cuộc sống thực tế bằng cách diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản luyện tập trước. Trong trò chơi đóng vai, hoàn cảnh của cuộc sống thực được lựa chọn xây dựng thành kịch bản, học sinh được phân vai để
biểu diễn, các em trở thành những nhân vật
trong vở diễn thể hiện những tình cảm,
những rung động, những hành vi của nhân
vật đó.
- Trong GDBVMT, phương pháp đóng vai có tác dụng rất lớn để giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh một giá trị môi trường nào đó và cũng thông qua trò chơi các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về giáo dục môi trường.
2.4. Phương pháp trực quan
- Phương pháp trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức,....
- Trong GDBVMT, phương pháp trực quan được sử dụng với mục đích tái tạo lại hình ảnh các sự kiện, hiện tượng về môi trường.
Trong các phương tiện trực quan của môn học, bản đồ - giúp học sinh hiểu rõ sự phân bố các hiện tượng về môi trường, biểu đồ - giúp học sinh thấy mức độ biến đổi phát triển của các hiện tượng còn tranh ảnh, băng hình - giúp học sinh thấy được các hiện tượng cụ thể về từng đối tượng của môi trường.
Lưu ý : Dạy các dạng bài có nội dung tích hợp GDBVMT
1.Dạng bài học tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ toàn phần
Đối với dạng bài học này, do toàn bài học có nội dung GDBVMT nên mục tiêu của bài học không chỉ trang bị cho HS kiến thức về môi trường mà còn hình thành cả những hành vi bảo vệ môi trường và thái độ tích cực đối với môi trường. Vì vậy:
- Khi dạy học dạng bài này, giáo viên cần ưu tiên lựa chọn các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học đề cao sự tiếp xúc trực tiếp với môi trường xung quanh như tổ chức cho học sinh học tập thông qua các hoạt động điều tra, thí nghiệm, thực hành, đóng vai,..
- Những bài học tích hợp toàn phần là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học.
2. Dạng bài học tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ bộ phận
Đối với dạng bài học này, do một phần bài học có nội dung giáo dục môi trường nên trong mục tiêu của bài học thường có liệt kê mục tiêu GDBVMT cụ thể. Việc thực hiện mục tiêu của bài học nhiều khi là tiền đề để thực hiện mục tiêu GDBVMT. Vì vậy :
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần: nghiên cứu kỹ nội dung bài học; xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung bài học là gì; thông qua hoạt động dạy học nào; cần chuẩn bị thêm tư liệu, đồ dạy học gì để việc GDBVMT đạt hiệu quả
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt mục tiêu của bài học
3. Dạng bài học tích hợp nội dung GDBVMT ở mức độ liên hệ
Đối với dạng bài học này, các kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong SGK nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung các kiến thức giáo dục môi trường cho phù hợp . Vì vậy:
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề
gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý liên hệ,
bổ sung kiến thức giáo dục môi trường một cách tự nhiên, phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh và đúng mức tránh lan man, sa đà, gượng ép, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học
I Mục tiêu:
* Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình trung du Bắc Bộ:
- Vùng đồi với đỉnh tròn, sườn thoải, xếp cạnh nhau như bát úp.
*Nêu được một số hoạt động sản
Điạ lý lớp 4
Bài: TRUNG DU BẮC BỘ
( mức độ tích hợp: Bộ phận và liên hệ)
xuất chủ yếu của người dân trung du Bắc Bộ: - Trồng cây chè và cây ăn quả là những thế mạnh của vùng trung du.
- Trồng rừng được đẩy mạnh.
*Nêu tác dụng của việc trồng rừng ở trung du Bắc Bộ: Che phủ đồi, ngăn cản tình trạng đất đang bị sấu đi.
* HS khá giỏi: Đọc sách nêu được qui trình chế biến chè.
II Đồ dùng dạy học:
Các hình của bài trong SGK
Bản đồ hành chính Việt Nam
Tranh ảnh vùng trung du Bắc Bộ
III. Hoạt động dạy học:
+ Vùng đồi với đỉnh tròn, sườn thoải.
Hoạt động: Tìm hiểu về địa hình vùng trung du Bắc bộ:
HS quan sát tranh vùng trung du Bắc Bộ và đọc mục 1 SGK rồi trả lời các câu hỏi sau:
+Vùng trung du là vùng núi hay đồng bằng?
+ Các đồi ở đây như thế nào:
Đỉnh, Sườn.
Cách sắp xếp các đồi.
Học sinh quan sát bản đồ nêu những nét riêng biệt của vùng trung Du bắc Bộ
- HS mô tả bằng lời sơ lược vùng trung du
- Những tỉnh nào ở nước ta thuộc vùng Trung du Bắc Bộ?
- Vùng Trung du Bắc Bộ có những nét gì riêng biệt?
Hoạt động 2: Chè và cây ăn quả ở vùng trung du:
Học sinh đọc mục 2, quan sát tranh
- Trung du Bắc Bộ thích hợp cho việc trồng được những loại cây gì?
- Loại cây nào trồng đạt hiệu quả cao nhất?
Chè được trồng để làm gì?
- Nơi nào có chè thơm ngon nổi tiếng.
Học sinh quan sát: Qui trình chế biến chè
- HS khá giỏi trả lời câu hỏi : Để làm ra các sản phẩm chè, người dân nơi đây phải thực hiện theo qui trình chế biến như thế nào?
Hoạt động 3: Hoạt động trồng rừng và cây công nghiệp:
Học sinh đọc mục 3: quan sát tranh
Rừng ở vùng Trung du Bắc Bộ hiện nay như thế nào?
Để khắc phục tình trạng đất bị xấu đi, người dân ở đây cần phải làm gì?
Học sinh đọc bảng số liệu về diện tích trồng mới ở Phú Thọ.
GV kết luận: Để che phủ đồi, ngăn cản tình trạng đất trống đồi trọc. Người dân ở vùng trung du đang phải từng bước trồng cây xanh.
Học sinh đọc ghi nhớ
4. Củng cố:
Hãy mô tả vùng Trung du Bắc Bộ?
Trung du Bắc Bộ thích hợp cho việc trồng những loại cây gì ? Việc trồng rừng có tác dụng gì?
5. Dặn dò:
Học bài, tích cực trồng cây và bảo vệ cây xanh.
Nhận xét giờ học.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyên Thi Thi Hoa
Dung lượng: 4,59MB|
Lượt tài: 3
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)