Thuyết quản lý quan liêu của Max Weber

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Chính | Ngày 11/05/2019 | 13233

Chia sẻ tài liệu: Thuyết quản lý quan liêu của Max Weber thuộc Giáo dục công dân 11

Nội dung tài liệu:













Hà Nội 03-2010
Học Viện Quản Lí Giáo Dục
Chương trình thảo luận nhóm
Môn : Khoa học quản lý
Giảng Viên : Lê Mai Phương
Trình bày : Nhóm 2_Lớp K2G
Thành Viên :
Nguyễn văn Chính
Tạ Thị Phương Thảo
Dương Thị Tiệp
Phạm Ngọc Ánh
Hoàng Thị Thúy

Đại diện : Max Weber
Mục Lục:

1. Tư tưởng (thuyết) quản lý………
1.1. Những vấn đề chung
1.2. Sơ lược tiểu sử của tác giả chính
1.3. Nội dung
1.4. Đánh giá
2. Liên hệ thực tiễn
3. Kết luận
Nội Dung Thảo Luận:
Thuyết Quản Lý Quan Liêu Bàn Giấy
1.1) Những vấn đề chung.

Quản lý là một hoạt động đặc thù của con người gắn với sự phân công và hợp tác lao động nhằm đạt tới mục tiêu chung trong tương lai, nó diễn ra theo một quá trình hết sức biến động đòi hỏi phải có những phương pháp quản lý sao cho thật phù hợp để đạt được những mục tiêu của quản lý.

Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi các tư tưởng quản lý được hình thành trên nền tảng sự vận động và phát triển của loài người cùng với sự tiến bộ của khoa học, những giá trị văn hoá, tinh thần, sự phát triển của văn minh nhân loại.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.1) Những vấn đề chung.

Các tư tưởng quản lý trong mỗi giai đoạn lịch sử, trong mỗi khu vực đều có những sắc thái riêng biệt. Tuy nhiên, về nguyên tắc mọi tư tưởng quản lý đều hướng tới việc giải quyết những vấn đề cơ bản do thực tế quản lý đặt ra.

Do đó, việc nghiên cứu quá trình phát triển của tư tưởng quản lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà quản lý. Bởi thông qua đó có thể hiểu được khái quát về bức tranh lịch sử tư tưởng quản lý góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.1) Những vấn đề chung.
Trên cơ sở lí luận của mình Max Weber một nhà xã hội học nổi tiếng của Đức đã xây dựng lý thuyết quản lý hành chính quan liêu ( bàn giấy ) gắn với quyền lực. Lý thuyết này thuộc trường phái quản lý cổ điển.
Max Weber đã chỉ rõ “ quyền lực pháp lý ” là loại hình quyền lực có thể dùng làm cơ sở cho thể chế quản lý hành chính lý tưởng , chỉ có loại hình này mới có thể đảm bảo tính liên tục, ổn định của quản lý, đảm bảo hiệu quả cao của quản lý.
Học thuyết của Max Weber thích ứng với thể chế quản lý sản xuất lớn vì thế nó đã trở thành nền tảng cho thể chế quản lý của các doanh nghiệp , các cơ quan hành chính trong nước và trên thế giới.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.2) Tiểu sử Max Weber.
Maximilian Weber sinh 21/04/1864, mất 14/06/1920, là một nhà kinh tế học xã hội học nổi tiếng người Đức. Ngay từ bé Max Weber đã sớm nhận thức về lý luận tổ chức và quyền lực, năm 13 tuổi ông đã có những bài tiểu luận viết về lịch sử Đức với những tham chiếu về vị trí của hoàng đế và giáo hoàng” , và “ về đế chế La mã, giai đoạn từ Constantine đến sự di trú của các dân tộc”.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.2) Tiểu sử Max Weber.

Ông là tiến sĩ luật học và
đã từng phục vụ trong quân
đội nên ông hiểu biết khá
nhiều về chế độ quản lý trong
quân đội Đức.Điều này rất có
ích cho việc nghiên cứu lý
luận tổ chức của ông sau đó.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.2) Tiểu sử Max Weber.
Max Weber nghiên cứu
các vấn đề xã hội học,
chính trị học,kinh tế học,lịch
sử, tôn giáo và có nhiều công
trình nổi tiếng với những kiến
giải độc đáo, sâu sắc.
Do thể chế hành chính trong “ lý tưởng” mà ông nêu ra đã đóng góp to lớn vào lý luận tổ chức cổ điển nên các nhà khoa học về quản lý ở phương tây đã goi ông là “ người cha của lý luận về tổ chức”.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Khái niệm về quan liêu (bàn giấy).
Được hiểu là hệ thổng chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân công phân nhiệm chính xác, các mục tiêu phân biệt, hệ thống quyền hành có tôn ti trật tự.
Khái niệm bộ máy quan liêu đã xuất hiện ở Trung Quốc từ rất lâu, và cũng không xa lạ đối với Việt Nam. Cốt lõi của quan niệm cổ xưa này là chế độ tuyển dụng quan chức trên cơ sở thi và quan chức được cất nhắc trên cơ sở thành tích.
- Tuy nhiên cách hiểu chính thống ở Việt Nam hơn nửa thế kỉ qua cho rằng “quan liêu” là cách lãnh đạo, chỉ đạo “thiên về dùng mệnh lệnh, giấy tờ, xa rời thực tế, xa rời quần chúng”. Bộ máy quan liêu là một bộ máy hành dân. Cách hiểu này đã khác xa những gì mà Max Weber đưa ra về bộ máy quan liêu.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Khái niệm về quan liêu (bàn giấy)
- Trong cuốn sách “ lý luận về tổ chức kinh tế và xã hội”, Weber đã đưa ra 1 thể chế quản lý hành chính lý tưởng, tức là thể chế quan liêu. “ Thể chế quan liêu” đây không phải là khái niệm quan liêu theo nghĩa xấu như nền kinh tế chính trị quan liêu, chủ nghĩa quan liêu, cũng không có nghĩa là thoát ly thực tế, chủ nghĩa giấy tờ, hiệu suất thấp…mà nó có nghĩa rằng tổ chức này tiến hành công việc quản lý thông qua chức vụ hoặc chức vị. Thể chế quản lý Hành chính trong lý tưởng nói đây không phải là thể chế quan lý tốt nhất hoặc phù hợp với nhu cầu nào đó mà là một hình thức thái tổ chức thuần túy, không có ví dụ thực tế trong hiện thực, dùng để phân biệt nó với các tổ chức mang các hình thái đặc thù khác nhau tồn tại trong thực tế.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Khái niệm về quan liêu (bàn giấy)
- Weber đã xuất phát từ những tổ chức mang hình thái đặc thù khác nhau tồn tại trong thực tế đó để rút ra 1 hình thái thuần túy nhằm thuận tiện cho sự phân tích về mặt lý luận. Weber cho rằng thể chế quan liêu là 1 tổ chức xã hội chặt chẽ hợp lý giống như 1 cỗ máy. Nó có những hoạt động chuyên nghiệp thành thạo, có quy định rõ ràng về quyền hạn, trách nhiệm, có quy chế thực hiện nghiêm khắc và quan hệ phục tùng theo cấp bậc, do đó trở thành 1 hệ thống kĩ thuật quản lý.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
Thể chế quan liêu
QL thông qua chức vụ
Hoạt động chuyên nghiệp, thành thạo, qui định rõ ràng về quyền hạn, trách nhiệm.
Tổ chức XH chặt chẽ, hợp lý
Có qui chế thực hiện nghiêm khắc và quan hệ phục tùng thứ bậc.
Thuyết quản lý quan liêu được thể hiện rõ ở những đặc trưng cơ bản sau:
Tính chuẩn xác.
Tính nhạy bén.
Tính rõ ràng.
Tinh thông văn bản.
Tính liên tục.
Tính nghiêm túc.
Tính thống nhất.
Quan hệ phục tùng nghiêm chỉnh.
Phòng ngừa va chạm.
Tiết kiệm nhân lực và vật lực.
Do thể chế quan liêu có những đặc trưng trên nên có thể vận hành linh hoạt như một cỗ máy
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Phân tích các đặc điểm.
Tính chính xác: Là hình thức tổ chức xã hội chặt chẽ , hợp lý vận hành như 1 cỗ máy, hoạt động dựa trên những mục tiêu đã hoạch định trước và được cụ thể hóa bằng văn bản, quy định trong pháp luật
Tính nhạy bén: Là sự phán ứng nhanh linh hoạt trước những tình huống phát sinh trong công việc. Có sự chuyên môn hóa, làm cho tổ chức hoạt động chuyên nghiệp và thành thạo.
Tính rõ ràng : Là do có sự phân công phân nhiệm chức năng nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng. Tính rõ ràng còn được thể hiện ở sự quy định bởi nội quy, quy chế và cụ thể hóa bằng văn bản.

1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Phân tích các đặc điểm.
Tinh thông văn bản: Trong hoạt động quản lý dùng văn bản, giấy tờ làm phương tiện quản lý, giải quyết các vấn đề đều dựa trên văn bản.
Ví dụ: QL nhà đất không thể nào ôm khư khư nó được mà phải tính toán do đạc lấy các số liệu ghi chép vào văn bản để quản lý.
Tính nghiêm túc : Tổ chức đề ra quy chế để dùng làm công cụ quản lý, có chế tài để điều chỉnh mọi hành vi sai trái gây tổn hại đến tổ chức, xã hội,
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Phân tích các đặc điểm.
Tính liên tục : Thể hiện sự hoạt động thường xuyên, các hoạt động diễn ra liên tục , không bị ngắt quãng . Mỗi cá nhân hay bộ phận được ví như một cái bánh răng hoạt động không ngừng và có mối liên hệ mật thiết với tổ chức, chỉ cần một cái bánh răng ngừng hoạt động thì cả tổ chức đều bị ảnh hưởng.
Tính thống nhất : Thể hiện sự nhất quán của 1 tổ chức, dù các bộ phận khác nhau có những chức năng khác nhau nhưng tất cả đều vì một mục tiêu chung là để thực hiện một chức năng chung nào đó của tổ chức.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Phân tích các đặc điểm.
Quan hệ phục tùng nghiêm chỉnh: Có sự phân công thứ bậc từ trên xuống dưới, quy định quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm rõ ràng, cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên.

Phòng ngừa va chạm : Tất cả mọi thành viên trong tổ chức đều bình đẳng với nhau trước những nội quy, quy chế, pháp luật, làm việc dựa trên nguyên tắc luật định tránh tâm lý cả nể.

Tiết kiệm nhân lực ,vật lực : Là sự bố trí , sắp xếp hợp lý về con người trong tổ chức , về cơ sở vật chất của tổ chức sao cho phù hợp , tiết kiệm va hoạt động đạt được hiệu quả cao

1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Weber đưa ra 7 nguyên lý quản lý cho tư tưởng quản lý của mình gồm:
Sự phân công lao động được xác định rõ ràng và thể chế hóa
Hình thành trật tự thứ bậc dựa trên 1 dây chuyền chỉ huy
Tuyển chọn dựa trên năng lực nghề nghiệp qua thi sát hạch , qua trình độ , …
Cần chỉ định người quản lý
Cần tra lương xưng đáng cho hoạt động của nhà quản lý
Người quản lý không nên là người sở hữu đon vị mà mình điều hành
Hoạt động quản lý của nhà quản lý phải tuân thủ chặt chẽ mọi quy tắc , chuẩn mực va chịu sự kiểm tra.

1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Quyền lực trong thể chế quan liêu.
Weber cho rằng bất kỳ tổ chức xã hội nào cũng phải lấy quyền lực ở một hình thức nào đó làm cơ sở tồn tại. Xét về mặt QL, quyền lực là mệnh lệnh của nhà QL tác động đến hành vi của người bị QL. Người bị quản lý phải tiếp nhận hoặc phục tùng mệnh lệnh của nhà QL, lấy mệnh lệnh của nhà QL làm chuẩn mực cho hành vi của họ. Ông đưa ra các loại quyền lực:
1. Quyền lực kiểu truyền thống
2. Quyền lực do lãnh tụ siêu phàm
3. Quyền lực pháp lý
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Quyền lực trong thể chế quan liêu.
Tuy nhiên Weber không chỉ coi quyền lực là cơ cấu mệnh lệnh dẫn đến sự phục tùng mà còn cho rằng người bị quản lý vui lòng phục tùng, tựa hồ như người bị quản lý đã xuất phát từ lý do tự thân, coi nội dung : Phục tùng mệnh lệnh là khuôn phép cho mọi hành đông của họ
Phân tích 3 loại quyền lực.
Quyền lực kiểu truyền thống : Dựa vào truyền thống cổ xưa và địa vị chính thống của người sử dụng quyền lực đó. Ông cho rằng chế độ thủ lĩnh, trưởng bộ tộc là biểu hiện quan trọng nhất của quyền lực kiểu truyền thống. Ngoài ra còn có hình thức cha truyền con nối. Sự phục tung đối với quyền lực truyền thống dựa vào chỗ người cai trị chiếm giữ địa vị cai trị và việc người cai trị có thể sử dụng quyền lực là do sự dàng buộc truyền thống. Nếu trong số họ có người nào thường xuyên vi phạm quy định do truyền thống đặt ra thì họ sẽ có nguy cơ đánh mất tính hợp pháp của sự cai trị.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Quyền lực trong thể chế quan liêu.
Phân tích 3 loại quyền lực.
b) Quyền lực pháp lý : Loại hình này dựa vào tính hợp lý ,hợp pháp hoặc quyền lực của người đã được chỉ làm chỉ huy. Nếu nói rằng tất cả những loại hình quyền lực khác đều quy vào cá nhân thì quyền lực pháp lý chỉ quy vào các quy đinh pháp luật , không quy vào cá nhân . Theo đây thì mọi việc đều thi hành theo quy định của pháp luật. Những người sử dụng quyền lực là những người thực thi các quy định của pháp luật , chứ không phải là ngọn nguồn của các quy định pháp luật. Weber cho rằng những quan lại của các quốc gia hiện đại chỉ là nô bộc của 1 quyền lực chinh trị cao hơn . Nhưng điều Weber lo lắng là những quan lại do nhân dân bầu ra khôna phải đều đặt minh đúng chỗ. Trên thực tế , cac quan lại không phải lúc nào cũng làm việc tuân theo phương thức họ phải tuân theo mà thường tìm cách mở rộng quyền lực , do đó mở rộng lợi ích riêng của họ . Họ không làm việc với tư cách là những nô bộc trung thành mà họ muốn trở thành ông chủ của các bộ phận thuộc quyền.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Theo Weber , trong 3 loại hình quyền lực trên , loại hình quyền lực theo truyền thống căn cứ vào truyền thống tương truyền đã lâu để làm việc .Người lãnh đạo tiến hành công việc quản lý truyền thống từ xa xưa để lại và cũng chỉ tiến hành công việc quản lý để giữ gìn truyền thống .Không những thế những người lãnh đạo không phải là người được lựa chọn theo năna lực cá nhân nên việc qnản lý thuộc loại hình này kém hiệu quả. Con loại hình quyền lực dựa vào sự siêu phàm của lãnh tụ mang nặng màu sắc thần bí. Nó dựa vào tình cảm và sự ngưỡng mộ , phủ nhận lý trí , chỉ dựa vào sự thần bí để làm việc, không dựa vào quy tắc do luật định, do đó không thể áp dụng. Loại hình quyền lực phap lý là loại hình quyền lực có thể làm cơ sở cho thể chế quản lý hành chính trong lý tưởng.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
1.3) Nội dung của thuyết “quản lý quan liêu”
Ba loại hình quyền lực này đều dựa trên những cơ sở khác nhau để thiết lập quan hệ phục tùng đối với quyền lực .Bởi vì với loại hình quản lý này , tất cả nhân viên quản lý đều không được phép làm việc theo thiên kiến và tình cảm cá nhân , phai đối xử binh đẳng với tất cả mọi người, không phân biệt đẳng cấp xã hội và thân phận cá nhân của họ .Do đó có thể giữ được sự công minh thận trọng, tất cả quyền lực đều quy vào những quy định pháp luật ; những người giữ chức vị quản lý có những phương tiện hợp pháp để sử dụng quyền lực ; mỗi nhân viên quản lý đều trải qua lưa chọn nên họ có thể đảm nhiệm tốt chức trách của mình ; quyền lực của mỗi nhân viên quản lý đều được quy định rõ ràng theo nhu cầu hoàn thành nhiệm vụ va bị hạn chế trong phạm vi cần thiết . Do đó chỉ loại hình quyền lực này là có thể bảo đảm tính liên tục , ổn định của quản lý , bảo đảm hiệu quả cao cho quản lý. Vì thế loại hình này trở thành nền móng cho các quốc gia hiện đại.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
Ưu điểm và nhược điểm của thuyết quan liêu.
Bất kì một học thuyết quản lý nào cũng có những ưu điểm và nhược điểm của nó vì thế cần phải chỉ ra các ưu nhược điểm của mỗi học thuyết để áp dụng vào quản lý một cách tốt nhất.
1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
Phù hợp với nhu quản lý phức tạp của các xí nghiệp hiện đại của sản xuất xã hội hóa và tất cả các tổ chức xã hội quy mô lớn;
Là vũ khí mạnh mẽ nhằm phủ định mô thức quản lý phong kiến kiểu cha truyền con nối;
Tất cả các hành vi quản lý đều tuân theo những nguyên tắc của lý trí , phải hợp lý, hợp pháp, không cho phép pha lẫn tình cảm và công việc, ..
Tổ chức là một hệ thống cấp bậc của các chức vị và các bộ phận hình thành;
Thích ứng với thể chế quản lý sản xuất lơn, xã hội hóa đòi hỏi.
ƯU ĐIỂM
NHƯỢC ĐIỂM
Coi con người là công cụ bị động, Wb: “Một viên chức chẳng qua chỉ là một cái răng khế trên một cỗ máy đang vận hành. Phương hướng vận hành của cỗ máy đã quy định phương hướng vận hành cơ bản, cố định của cái răng khế đó”
Nguyên tắc cứng nhắc và máy móc làm mất đi tính năng động;
Mọi người trong tổ chức sẽ “quá cẩn thận” khi thực hiện nhiệm vụ để bảo vệ mình, tránh vi phạm nguyên tắc tổ chức;
Trong quan hệ giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức có sự đùn đẩy trách nhiệm;
Che dấu khuyết điểm, nịnh bợ cấp trên;
Bưng bít thông tin dẫn đến độc đoán, chuyên quyền, “quan liêu chủ nghĩa”.
1.4) Đánh giá chung về thuyết quan liêu bàn giấy.
- Trường phái lãnh đạo, quản trị hành chính nói chung và thuyết quan liêu nói riêng chủ trương rằng năng suất lao động sẽ đạt cao trong một tổ chức được sắp đặt hợp lý, nó đóng góp trong lý luận cũng như trong thực hành lãnh đạo, quản lý: những nguyên tắc lãnh đạo, quản lý, các hình thức tổ chức, quyền lực và sự ủy quyền....
- Học thuyết này đã không đề cập đến nhân tố tâm lý, nhu cầu của cá nhân trong việc làm phát triển tổ chức là chủ yếu chú ý đến yếu tố tổ chức quản lý.

1. Học Thuyết Quản Lý Quan Liêu
Tổ chức
Phân công LĐ
Định hướng nghề nghiệp
Thứ bậc quyền hạn
Khách quan
Luật lệ và nội quy
Lựa chọn chuẩn tắc
Các vị trí được tổ chức theo thứ bậc với chuỗi mệnh lệnh rõ ràng
Người QL là chuyên gia về nghề nghiệp
Công việc được chia nhỏ thành những thao tác đơn giản, đều đặn và rõ ràng
Áp dụng thống nhất các nội quy và quy trình kiểm tra
Nhân viên được tuyển chọn dựa trên các phẩm chất kĩ thuật
Hệ thống văn bản, các luật lệ và quy trình hoạt động tiêu chuẩn
Mô hình tổ chức bộ máy hành chính lý tưởng của Weber
1)Những vấn đề khi khi áp dụng vào các doanh nghiệp.
Đồng thời với sự phát triển của kinh tế_xã hội tư bản chủ nghĩa,quy mô của các xí nghiệp và tổ chức xã hội được mở rộng, nên người ta ngày càng nhận rõ giá trị của thể chế quản lý hành chính trong lý tưởng do Weber nêu ra. Ngày nay, thể chế quản lý ấy đã trở thành 1 cơ cấu điển hình của các tổ chức chính thức, 1 hình thức tổ chức chủ yếu, được ứng dụng rộng rãi trong các thiết kế tổ chức và đã phát huy tác dụng chỉ đạo 1 cách hữu hiệu. Những quan điểm sắc sảo của ông đã ảnh hưởng rông rãi và sâu sắc đến sự phát triển của lý luận quản lý phương tây sau đó.Cống hiến của Weber đối với sự phát triển của lý luận đã không ngừng gợi mở nhiều vấn đề cho các nhà quản lý.
2.Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế QL
Việc áp dụng tư tưởng này của ông vào các doanh nghiệp Viêt Nam hiện nay còn chưa được triệt để. Như là việc phân công lao động vẫn chưa theo đúng chuyên môn,tình trạng sinh viên ra trường làm trái với ngành nghề đang còn là vấn đề rất nan dải.Sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế lại đi làm hướng đẫn viên du lịch hay cử nhân anh văn lại đi làm 1 nhân viên kế toán …Mà đáng ra họ phải đảm nhiệm những công việc mà trên ghế nhà trường họ đã được trang bị 1 cách rất căn bản…Tình trạng này dẫn đến tính chuyên môn hóa không cao, sự hiểu biết hạn chế về lĩnh vực mình đang làm, thiếu sự tinh thông nghề nghiệp dẫn đến hiệu quả công việc không đatạ tối ưu
2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
Như trên đã nói, bất kì 1 tổ chức xã hội nào cũng phải lấy quản lý bằng quyền lực làm cơ sở tồn tại. Xã hội và các bộ phận hợp thành nó phần lớn không phải quy tụ với nhau thông qua quan hệ khế ước hoặc sự nhất trí về đạo đức mà thông qua quyền lực. Ngay cả ở những nơi mà sự hòa thuận chiếm ưu thế, việc vận dụng quyền lực cung chưa bao giờ mất hẳn. Có thể nói, mọi lĩnh vực hành vi của con người đều chịu tác động của quyền lực. Nếu không có quyền lực dưới hình thức nào đó thì hoạt động của tất cả các tổ chức xã hội đều không thể tiến hành bình thường.
2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
Và các doanh nghiệp của VN cũng thế. Chỉ có quyền lực mới làm cho bộ máy tổ chức của các doanh nghiệp VN đi theo đúng mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Sự sắp sếp các vị trí trong tổ chức thoe một hệ thống quyền lực, có 1 tuyến chỉ huy rõ ràng đã mang lại những kết quả rất tốt, tác phong công nghiệp cao song bên cạnh đó vẫn mang tính hình thức, sự lạm dụng chức quyền dẫn đến tính áp đặt không dân chủ nhân viên chịu nhiều áp lực làm cho những đề xuất, ý kiến hay của họ không đượcchấp nhận còn tồn tại nhiều bức xúc. Cấp dưới làm việc như 1 cái máy rồi ra về họ không coi công ty là 1 ngôi nhà chung, không quan tâm đến sự đi lên hay tụt hậu, sự sống còn của doanh nghiệp …

2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
Có 1 hệ thống nội quy thủ tục chính thức chi phối quyết định và hành động, đảm bảo sự phối hợp tốt, định hướng cho họ phát triển, đề bạt theo thành tích và thâm niên. Về công tác này ở các doanh nghiệp đã áp dụng và đạt được kết quả tốt. Những người có đóng góp lâu năm cộng với sự làm việc có kết quả cao và tinh thần trách nhiệm, cống hiến đối với công ty qua 1 số năm công tác nhất định đều sẽ được đề bạt thăng chức. Công tác này đã là động lực rất lớn thúc đẩy nhân viên làm viêc tốt, tìm tòi nghiên cứu hoàn thành công việc 1 cách nhanh nhất, tôt nhất. Họ luôn tận tâm và làm và làm việc hết mình. Điều này rất có lợi cho công ty trong việc nâng cao khả năng lãnh đạo, tổ chức trong doanh nghiệp nhất là trong thời đại hiện nay với xu thế hội nhập và phát triển.
2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
Cùng với những kết quả đáng mừng ấy chúng ta không khỏi quan tâm đến 1 thực tế mà đôi khi lại không hoàn toàn như trên lý thuyết, vẫn có tình trạng những nhân viên làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, năng lực làm việc kém thế nhưng đến khi đề bạt họ lại là người giữ chức vị cao, như vậy hoàn toàn không tương xứng. Vì sao vậy ?bởi trong cơ chế thị trường ngày nay do chạy theo những lợi ích cá nhân nên còn tồn tại không ít những kẻ nịnh bợ, những kẻ chuyen đị đút tiền để có được chức vị này nọ… Mà kiến thức chuyên môn về lĩnh vực ấy họ không hề hiểu biết hoặc hiểu biết rất ít…Những tồn đọng ấy không phải là hãn hữu, nó rất cần có 1 thể chế quản lý tốt hơn, không những đào tạo về tri thức mà còn cần đào tạo về phẩm chất cá nhân.
2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
2) MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chúng ta cần từng bước xây dựng quy chế áp dụng hệ thống quản lý 1 cách bao quát hơn, toàn diện hơn nhằm đạt mục tiêu tổng thể là hiệu quả quản lý.
Tổ chức doanh nghiệp một cách hệ thống phải áp dụng tốt hơn, chặt chẽ hơn, nghiêm chỉnh hơn
2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
Các nhà lãnh đạo cần có những quyết định mang tính khoa học và tính chuyên môn nghề nghiệp, việc này cần phải có sự xem xét chặt chẽ trên mọi phương diện. Họ cần đưa ra những quyết sách hữu hiệu, có tính chiến lược liên quan tới sự thành bại, thịnh suy của tổ chức. Hơn nữa các nhà lãnh đạo cần pahỉ là 1 người lãnh đạo dân chủ, biết lắng nghe những đề xuất và nguyện vọng của cấp dưới, khuyến khích họ tham gia nhiệt tình vào việc đóng góp ý kiến để xây dựng công ty ngày 1 tốt hơn.
. Tất cả những điều trên là cần phải áp dụng thuyết như thế nào vào các doanh nghiệp được tốt và nhịp nhàng vẫn là vấn đề đòi hỏi ở khả năng của các nhà lãnh đạo.
2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
2. ÁP DỤNG LÝ THUYẾT QUẢN LÝ CỦA WEBER VÀO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM
Ở Việt Nam giai đoạn trước năm 1986 thuyết quan liêu đươc áp dụng 1 cách khá triệt để song ngày càng bộc lộ những mặt hạn chế làm kìm hãm sự phát triển của xã hội . Trong cơ quan hành chính ở Việt Nam hiện nay vẫn áp dụng thuyết quan liêu khá rộng rãi . Ví dụ : Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật mà văn bản pháp luật cao nhất là hiến pháp mà xã hội ngày nay vẫn duy trì nếp sống theo hiến pháp và pháp luật:
2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
2. ÁP DỤNG LÝ THUYẾT QUẢN LÝ CỦA WEBER VÀO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM
- Các cơ quan hành chính hay cao hơn là bộ máy quản lý nhà nước VN ngày nay cũng vẫn thể hiện sự phân cấp , phân quyền , phân nhiệm như trong thuyết quản lý như sơ đồ sau:







2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
39
Quốc hội
UBTVQH
Chủ tịch nước
Chính phủ
TAND TC
VKSND
tối cao
HĐND cấp tỉnh
HĐND cấp huyện
Thường trực
HĐND cấp xã
UBND cấp xã
UBND cấp huyện
TAND cấp huyện
VKSND
cấp huyện
UBND cấp tỉnh
TAND cấp tỉnh
VKSND
cấp tỉnh
Bầu
Bầu
Bầu
ND Bầu cử
Bổ nhiệm
Bổ nhiệm
4. bộ máy nhà nước VN - hiến pháp 1992 (SD 12 - 2001)
Bầu
Bổ nhiệm
Giám sát
Giám sát
Thường trực
2. ÁP DỤNG LÝ THUYẾT QUẢN LÝ CỦA WEBER VÀO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM
Ngày nay trong giới hạn sai lệch của thuật ngữ quan liêu dường như các nhà quản lý vẫn còn mắc phải . Ví dụ : Giấy tờ cần có bản hồ sơ xin việc ( 7_10 loại ) khiến người xin việc phải chạy khăp nơi để lo giấy tờ rồi sau đó lại không được tuyển dụng.
Thế nhưng cũng cần phải xem xét . Đúng là bệnh giấy tờ có vẻ nhiêu khê nhưng nó ghi lại, để lại bằng chứng về hành vi của quan chức , nó buộc quan chức phải có trách nhiệm giải trình , nó ngăn họ làm bậy , ngăn họ lạm dụng .
2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
2. ÁP DỤNG LÝ THUYẾT QUẢN LÝ CỦA WEBER VÀO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM
- Quản lý hành chính các cấp từ trung ương đến địa phương vẫn được phân cấp cụ thể thông qua các văn bản luật và dười luật , đặc biệt các thông tư nghị định hướng dẫn thực hiên văn bản luật của nhà nước đới với từng cơ quan , tổ chức góp phần làm cụ thể hoá vấn đề này. Ví dụ : NĐ 110/2004/ NĐ – CP của chính phủ ngày 8/4/2004 về công tác văn thư.
2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
3.Áp dụng thuyết quản lý quan liêu trong ngành giáo dục _các đơn vị hành chính sự nghiệp:
Bản chất của thuyết quan liêu là sự phân cấp, phân quyền , mỗi người sẽ có mỗi chức danh đi kèm với nó là quyền hạn và nghĩa vụ.
Ví dụ : Tổ chức phòng giáo dục đào tạo
Trưởng phòng , phó phòng do chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn , chuyên môn , nghiệp vụ do UBND cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật , trưởng phòng và phó phòng có nhiệm vụ phối hợp với UBND huyện đưa ra các giải pháp để thực hiện công tác giáo dục ở huyện mình .Để thực hiện đề án giáo dục do Sở Giáo Dục đưa ra thì các trưởng và phó phòng sẽ cụ thể đề án đó thành các văn bản hợp pháp, giao nhiệm vụ cho các phòng chức năng thực hiện.
2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
3.Áp dụng thuyết quản lý quan liêu trong ngành giáo dục _các đơn vị hành chính sự nghiệp:
Từ phòng giáo dục thì các văn bản sẽ đưa đến các hiệu phó , hiệu trưởng ở tất cả các trường trên địa bàn của huyện
Như vậy ta thấy được sự phân quyền , phân cấp ; ở mỗi cấp thì kèm theo đó là những quyền hạn nhất định, với xu hướng đi từ cao đến thấp . Những quyền hạn và nghĩa vụ được cụ thể hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật. Đây chính là sự áp dụng thuyết quản lý hành chính của M.Weber
2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
3.Áp dụng thuyết quản lý quan liêu trong ngành giáo dục _các đơn vị hành chính sự nghiệp:
Trong luật giáo dục năm 2005: Về nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý giáo dục đào tạo. Nguyên tắc nhiệm vụ quyến hạn , trách nhiệm “ nhiệm vụ và quyền hạn được giao cho từng người, từng bộ phận , từng cấp phải rõ ràng , hợp lý, không được chồng chéo, quyền hạn phải đi đôi tương xứng với trách nhiệm ‘”. Nếu chỉ giao nhiệm vụ mà không giao quyền hạn là không đảm bảo tối thiểu cho việc hoàn thành nhiệm vụ. Ngược lại không giao quyền hạn ma không xác định rõ trách nhiệm hay không tương xứng với trách nhiệm sẽ sinh ra lạm quyền.
2. Ứng dụng thuyết quan liêu vào thực tế quản lý.
Bản chất tốt đẹp mà thuyết quan liêu để lại cho nhà quản lý hậu duệ cần được đánh giá 1 cách đúng đắn và áp dụng có hiệu quả trong thực tế . Tuy nhiên , nhà quản lý cần lựa chọn phương pháp quản lý tích cực , phù hợp bổ sung cho những khuyết điểm cần khắc phục
Kết Luận Chung
2. Đề xuất phương án
Nên kết hợp thuyết quan liêu với trường phái quản lý Nhật Bản. Cơ sở thể hiện sự gắn kết này : Đề cao sự sáng tạo của nhân viên , khuyến khích nhân viên gắn bó suốt đời . Nhà quản lý gần gũi , quan tâm tình hình thực tế của cấp dưới, đảm bảo mối quan hệ ngược trong hệ thống sản xuất hàng hóa lớn và mang tính nhân văn cao cả
Như vậy nếu bộ máy nhà nước thực sự là bộ máy quan liêu theo nghĩa của Weber thì nó hoạt động rất hiệu quả . Và bộ máy quan liêu đó sẽ không thể là bộ máy hành chính hành dân . Tất cả các điểm trên đều dễ hiểu . Đã đến lúc phải trả lại đúng cái nghĩa quan liêu mà cả thế giới đều dùng. Tính nhạy bén
Kết Luận Chung


Thank you !
Thank you !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Chính
Dung lượng: | Lượt tài: 219
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)