Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow

Chia sẻ bởi Lê Thị Diệp | Ngày 23/10/2018 | 75

Chia sẻ tài liệu: Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Nhóm 1
Lớp XH1- K4
HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
THAM VẤN CƠ BẢN
MÔN
LÝ THUYẾT NHU CẦU CỦA
ABRAHAM MASLOW
Tham vấn cá nhân
Nội dung trình bày
1. Tiểu sử Abraham Maslow
Abraham Maslow sinh ngày 1-4-1908, mất năm 8-5-1970. Ông là một nhà tâm lý học nổi tiếng người Mỹ. Ông là người đáng chú ý nhất với sự đề xuất về Tháp nhu cầu và ông được xem là cha đẻ của chủ nghĩa nhân văn trong Tâm lý học.
Maslow sinh ra ở Brookly - New York, là con cả trong một gia đình người Do Thái có 7 anh em, nhập cư từ Nga. Bố mẹ ông không được ăn học đến nơi đến chốn nhưng họ quyết tâm đầu tư cho Maslow được học hành và khuyến khích ông  nên học ngành Luật.
Đầu tiên ông thực hiện lời hứa của bố mẹ mình bằng cách ghi tên vào trường City College of New York. Tuy nhiên, sau 3 học kỳ ông chuyển sang học tại Cornell, sau đó ông quay trở lại CCNY.
Năm 1951, Maslow trở thành trưởng khoa Tâm lý học tại Brandeis University, nơi mà ông bắt đầu với công tác nghiên cứu học thuyết của mình. Ông đã gặp Kurt Goldstein, người đã giới thiệu ông ta về ý tưởng của sự tự nhận thức về nhu cầu.
Ông về hưu tại California. Chết vì đau tim năm 1979, thọ 62, sau nhiều năm sức khoẻ kém.
Sau đó ông cưới một người bà con là Bertha Maslow, ông chuyển đến Wisconsin và theo học tại University of Wisconsin
Trong khi học tại Wisconsin ông đã học với Harry Maslow, người được biết đến với những thí nghiệm gây tranh cãi về hành vi và tập tính xã hội của khỉ.
Một năm sau khi tốt nghiệp, Maslow trở lại NewYork và làm việc với E. L. Thorndike tại Đại học Columbia.
Maslow bắt đầu sự nghiệp giảng dạy tại Brooklyn College. Trong suốt thời gian này ông đã gặp gỡ nhiều nhà tâm lý học hàng đầu Châu Âu như Alfred Adler và Erich Fromm.
2. Bối cảnh ra đời
Ông nhận ra ý nghĩa áp dụng của khám phá này và xây dựng một hệ thống nhu cầu theo cấp bậc rất nổi tiếng.
Học thuyết này được Abraham Maslow giới thiệu vào năm 1943 trong bài viết “Thuyết Về Động Lực Con Người” của ông. Học thuyết dựa trên sự quan sát của ông về bản năng của con người
A. Maslow bắt đầu với công tác nghiên cứu học thuyết của mình tại Brandeis University. Ông đã gặp Kurt Goldstein, người đã giới thiệu ông ta về ý tưởng của sự tự nhận thức về nhu cầu
Một điều thú vị trong những năm đầu tiên của sự nghiệp tâm lý của mình ông phát hiện ra những con khỉ do ông thí nghiệm luôn có một số nhu cầu đặc biệt quan trọng hơn những nhu cầu khác. Chẳng hạn giữa đói và khát, nhu cầu khát phải được ưu tiên trước. Và vì thế nhu cầu khát quan trọng hơn nhu cầu đói. Nếu phải chọn giữa đáp ứng nhu cầu khát và nhu cầu khỏi bị kim chích đau đớn, nhu cầu tránh bị chích kim sẽ cao hơn. Rồi phải chọn giữa chích kim và không khí để thở. Nhu cầu cần được thở sẽ thắng. Còn nhu cầu tính dục xem ra vẫn chưa phải là nhu cầu quan trọng nhất.
3. Nội dung lý thuyết
a) Nhu cầu thể chất/ sinh lý:
  Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người như nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thoả mãn về tình dục.
Là nhu cầu cơ bản nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất của con người. Nếu thiếu những nhu cầu cơ bản này con người sẽ không tồn tại được. Đặc biệt là với trẻ em vì chúng phụ thuộc rất nhiều vào người lớn để được cung cấp đầy đủ các nhu cầu cơ bản này. Ông quan niệm rằng, khi những nhu cầu này chưa được thoả mãn tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác của con người sẽ không thể tiến thêm nữa.
b) Nhu cầu an toàn
 Đây là những nhu cầu khá cơ bản và phổ biến của con người. Để sinh tồn con người tất yếu phải xây dựng trên cơ sở nhu cầu về
sự an toàn. Nhu cầu an toàn nếu không được đảm bảo thì công việc của mọi người sẽ không tiến hành bình thường được và các nhu cầu khác sẽ không thực hiện được. Do đó chúng ta có thể hiểu vì sao những người phạm pháp và vi phạm các quy tắc bị mọi người căm ghét vì đã xâm phạm vào nhu cầu an toàn của người khác.
An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề cho các nội dung khác như an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nghề nghiệp, an toàn kinh tế, an toàn ở và đi lại, an toàn tâm lý, an toàn nhân sự,…
c) Nhu cầu tình cảm xã hội (nhu cầu được gắn bó, yêu thương)
Do con người là thành viên của xã hội nên họ cần được những người khác chấp nhận. Con người luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó. Nhu cầu này bắt nguồn từ những tình cảm của con người đối với sự lo sợ bị cô độc, bị coi thường, bị buồn chán, mong muốn được hòa nhập, lòng tin, lòng trung thành giữa con người với nhau.
- Nội dung của nhu cầu này phong phú, tế nhị, phức tạp hơn. Bao gồm các vấn đề tâm lý như: Được dư luận xã hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận, tán thưởng, ủng hộ, mong muốn được hòa nhập, lòng thương, tình yêu, tình bạn, tình thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Lòng thương, tình bạn, tình yêu, tình thân ái là nội dung lý lưởng mà nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận luôn theo đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình cảm con người trong quá trình phát triển của nhân loại.
d) Nhu cầu được tôn trọng
+ Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muồn giành được lòng tin, có năng lực, có bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành, tự biểu hiện và tự hoàn thiện.
+ Nhu cầu được người khác tôn trọng
gồm khả năng giành được uy tín, được thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,… Tôn trọng là được người khác coi trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm mọi cách để làm tốt công việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn trọng là điều không thể thiếu đối với mỗi con người.
- Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng tự trọng và được người khác tôn trọng.
e) Nhu cầu được hoàn thiện và phát triển
          - Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên cứu,…) nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,…), nhu cầu thực hiện mục đích của mình bằng khả năng của cá nhân.
Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp về nhu cầu của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó.
4. Áp dụng trong tham vấn
- Sự hiểu biết về thứ bậc nhu cầu của Maslow giúp nhà tham vấn xác định được những nhu cầu nào trong hệ thống thứ bậc nhu cầu còn chưa được thỏa mãn tại thời điểm hiện tại, đặc biệt là các nhu cầu tâm lý của thân chủ, nhận ra khi nào thì những nhu cầu cụ thể của thân chủ chưa được thỏa mãn và cần đáp ứng.
- Qua lý thuyết nhu cầu của Maslow, nhà tham vấn đã hiểu được con người có nhiều nhu cầu khác nhau bao gồm cả nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Ai cũng cần được yêu thương, được thừa nhận, được tôn trọng, cảm giác an toàn, được phát huy bản ngã,… Do đó trong việc trợ giúp cho thân chủ nhà tham vấn không chỉ trợ giúp thân chủ thỏa mãn nhu cầu sinh lý cơ bản mà cao hơn nũa phải tập trung trợ giúp cho thân chủ nhằm giúp thân chủ thỏa mãn các nhau cầu tinh thần để sống lành mạnh hơn.
- Trong một số trường hợp, thân chủ không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, việc kết nối họ với các nguồn lực là hoàn toàn hợp lý nhưng đây là công việc của nghề công tác xã hội. Còn nhà tham vấn tăng cường năng lực cho thân chủ bằng cách lắng nghe thân chủ, chú ý đến các nhu cầu tinh thần của thân chủ và giúp thân chủ hiểu được các tiềm năng của mình, sử dụng các tiềm năng đó để vượt lên nấc thang nhu cầu cao hơn.
- Nhà tham vấn sử dụng thuyết nhu cầu để giúp đỡ thân chủ thỏa mãn các nhu cầu của họ. Điều này có nghĩa là nhà tham vấn làm việc với thân chủ để giúp họ xác định các hành động có thể thực hiện được để thay đổi tình huống và tập trung vào các vấn đề tình cảm có thể đang cản trở thân chủ trong việc thỏa mãn nhu cầu của chính họ.
5. Một số ví dụ
Ví dụ về
Nhu cầu an toàn:
Trong trường học, có những học sinh phải học thêm về muộn, như vậy rất thiếu an toàn, dẫn đến việc tâm lí của học sinh lo lắng, giảm sút tinh thần. Vì vậy. để đảm bảo nhu cầu an toàn của học sinh: cần tăng cường sáng đèn trong trường học, có xe đưa học sinh về nhà,... Như vậy, học sinh sẽ có năng suất và hiệu quả học tập cao hơn khi không phải lo lắng về sự an toàn của mình.
Ví dụ về
Nhu cầu xã hội ( gia tiếp):
Để các e học sinh có thể phát triển kỹ năng, thế mạnh của bản thân một cách tốt nhất, cần tạo điều kiện cho các em được làm việc nhóm, giao lưu thông qua học tập cũng như vui chơi. Từ đó có thể thúc đẩy tinh thần học tập, tự tin của các học sinh cũng như giúp các em có cơ hội để hiểu nhau, đoàn kết, và sẽ có sự gắn bó giúp đỡ lẫn nhau.
Ví dụ về
Nhu cầu được tôn trọng:
Trong một công ty, nhân viên mắc phải lỗi nhỏ. Người lãnh đạo thay vì phê phán, mắng nhiếc trong cuộc họp hoặc những chỗ đông người; có thể nhắc nhở, phê bình kín đáo, có thái độ rộng lượng sẽ khiến nhân viên nể phục và yêu quí hơn vì khi đó, nhân viên cảm thấy bản thân được tôn trọng.
Ví dụ về Nhu cầu tự hoàn thiện
Một phũ nữ làm việc trong công ty, có nhu cầu hoàn thiện bản thân. Nhà quản lý cần cung cấp các cơ hội phát triển cho cô ấy cũng như những nhân viên khác. Đồng thời cũng đào tạo và phát triển cho những người có nhu cầu muốn hoàn thiện và nâng cao các kỹ năng nghề nghiệp của mình. Từ đó nhân viên sẽ có năng suất làm việc cao và hiệu quả hơn.
Những người thực hiện
Nguyễn Thị An
Hoàng Hải Anh
Nguyễn Hồng Anh
Nguyễn Tuấn Anh
Phạm Ngọc Anh
Trần Tuấn Anh
Lâm Ngọc Ánh
Cảm ơn cô và các bạn đã theo dõi!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thị Diệp
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)