Thực hành Quản lý trường Phổ thông

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Hòa | Ngày 18/03/2024 | 3

Chia sẻ tài liệu: Thực hành Quản lý trường Phổ thông thuộc Giáo dục tiểu học

Nội dung tài liệu:

1
Trường tiểu học
Thực hành quản lý
2
I- những định hướng của quản lý nhà nước về giáo dục & đào tạo trong giai đoạn hiện nay
1- Những quan điểm cơ bản của quản lý nhà nước về giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá
1- Giáo dục là quốc sách hàng đầu:
Giáo dục cùng với khoa học công nghệ là điều kiện tiên quyết để phát triển con người, là nhân tố quyết định để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Đầu tư cho giáo dục trở thành đầu tư phát triển. Nhà nước phải thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương; có các giải pháp mạnh để phát triển. Giáo dục thực sự là "quốc sách hàng đầu".
2- Nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục
Nhiệm vụ của Giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần tạo ra động lực thúc đẩy và là điều kiện cơ bản việc thực hiện CNH-HĐH đất nước, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh
3
Mục tiêu của Giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của người công dân; đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức, sức khoẻ, học vấn và nghề nghiệp; có ý thức cộng đồng, năng động và sáng tạo, có ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, có tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3- Tính chất của nền giáo dục
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, có tính nhân dân, dân tộc, khoa học và hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng. Giữ vững tính chất xã hội chủ nghĩa, nhất là chính sách công bằng xã hội. Không truyền bá tôn giáo trong trường học. Chống khuynh hướng "thương mại hoá", đề phòng khuynh hướng phi chính trị hoá giáo dục; tạo điều kiện để ai cũng được học hành, học thường xuyên, học suốt đời. Người nghèo được nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để học tập; người có tài năng được ưu tiên phát triển; cả nước trờ thành một xã hội học tập.
4
4- Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển về kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học-công nghệ và củng cố an ninh quốc phòng
Coi trọng cả 3 mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả giáo dục. Thực hiện giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học, lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội. Từng bước nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp. Củng cố thành tựu xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục THCS trong những năm tới, tạo điều kiện cho những địa phương có khả hoàn thành sớm việc phổ cập giáo dục bậc trung học (THCS, bổ túc văn hoá, trung học nghề, kỹ thuật ...)
5- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo:
Trên cơ sở Nhà nước thống nhất quản lý nội dung, chương trình, quy chế học, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo viên, tạo cơ hội cho mọi người có thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của mình. Phát triển các trường bán công, dân lập ở những
5
nơi có điều kiện; từng bước mở các trường tư thục ở các bậc học như: mầm non, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, đại học. Mở rộng các hình thức đào tạo không tập trung, đào tạo từ xa, từng bước hiện đại hoá hình thức giáo dục.
6- Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục
Mọi người phải đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi người chăm lo giáo dục. Các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế-xã hội, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực cho giáo dục. Kết hợp giáo dục nhà trường - gia đình và xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng tập thể, trong từng cộng đồng.
6
II- Những nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về giáo dục
1- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
1.1- Đảng nắm quyền lãnh đạo giáo dục.
Trong mỗi giai đoạn phát triển của cách mạng, của kinh tế - xã hội, cũng như mỗi kỳ Đại hội, Đảng ta đều có những nghị quyết nhằm xác định phương hướng cho sự phát triển của giáo dục phù hợp với phát triển kinh tế xã hội. Những nghị quyết của Đảng trở thành nhân tố tích cực góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước trên cơ sở đánh giá đúng những thành tựu và thiếu sót của đường lối cũng như việc tổ chức thực hiện và kết quả mà ngành giáo dục đã đạt được của giai đoạn đã qua.
1.2- Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị trường học, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.
7
Nhà nước có kế hoạch chống nạn mù chữ, quy định trình độ giáo dục phổ cập, tạo điều kiện cho mọi người học tập suốt đời để nâng cao hiệu quả lao động và chất lượng cuộc sống; thực hiện chính sách ưu tiên, đảm bảo phát triển giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện học tập cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch, chính sách đảm bảo để nguồn nhân lực được đào tạo cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng, coi trọng đào tạo đội ngũ, công nhân bậc cao.
Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhân tài, ưu đãi về vật chất và tinh thần để những người có năng khiếu, học giỏi được phát triển tài năng; xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ đầu đàn nhằm đáp ứng phát triển khoa học công nghệ của đất nước và hội nhập với thế giới.
Nhà nước coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước đầu tư cho giáo dục.
8
Nhà nước khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục để cải tiến quy trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương thức quản lý giáo dục.
Nhà nước khuyến khích mở rộng, phát triển quan hệ quốc tế trong lĩnh vực giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, bình đẳng, cùng có lợi
Nhà nước cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để tuyên truyền chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, văn hoá phẩm đồi truỵ lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội
Cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các hội đồng giáo dục, các nhà trường đang sáng tạo nhiều biện pháp có hiệu quả để tổ chức thực hiện các chủ trương "Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục", "Dân chủ hoá quản lý nhà trường", "Đa dạng hoá tổ chức giáo dục". Nhân lực, vật lực, tài lực của nhân dân, của các tổ chức kinh tế - xã hội đã được huy động để duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
9
2- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ
Giáo dục có ý nghĩa và vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước có trách nhiệm thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân. Trách nhiệm này thuộc về bộ máy quản lý nhà nước các cấp từ TW đến địa phương.
Để có sự thành công trong công tác quản lý giáo dục phải kết hợp sức mạnh tổng hợp của nhiều lực lượng xã hội, cả chính quyền, chuyên môn với các tổ chức kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật các lực lượng của mọi tầng lớp nhân dân địa phương. Do đó chính quyền các cấp mới có đủ thẩm quyền để giải quyết, xử lý và điều hành
Sự lãnh đạo từ hai phía chính quyền và chuyên môn đôi khi vẫn có sự thiếu thống nhất, không đồng bộ dẫn đến gây khó khăn cho công tác chuyên môn của cấp dưới. Vì vậy việc hoàn thiện mối quan hệ này bằng những quy chế làm việc tốt hơn để làm cơ sở cho việc điều chỉnh sự phối hợp, khắc phục vướng mắc.
10
3- Nhóm phương pháp giáo dục:
Đây là nhóm phương pháp thường dùng trong quản lý nhà nước về giáo dục. Sự phát triển giáo dục rất cần một môi trường giáo dục thống nhất tác động vào thế hệ trẻ của gia đình-nhà trường-xã hội Vì vậy để tạo ra môi trường giáo dục bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục phải thường xuyên vận động, thuyết phục, giải thích, bồi dưỡng cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội về mục tiêu giáo dục và các phương pháp giáo dục.
Giáo dục là sự nghiệp chung của toàn xã hội, nên việc thường xuyên tuyên truyền giáo dục ý thức trách nhiệm của mọi thành phần xã hội đối với sự phát triển của giáo dục là việc phải làm, phải sáng tạo nhiều biện pháp tổ chức, nhiều hình thức hoạt động để lôi cuốn mọi tổ chức và cá nhân đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục. Đặc biệt nhóm phương pháp giáo dục là nhóm phương pháp chủ yếu để giải quyết những vướng mắc trong quan hệ người - người, những sai phạm của học sinh trong quản lý trường học
11
II- nhiệm vụ - quyền hạn của nhà trường
1- Nhiệm vụ và quyền hạn chung của các nhà trường:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên.
Tuyển sinh và quản lý người học
Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật .
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá
Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục
12
Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, công nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội.
Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục
Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
2- Nhiệm vụ và quyền hạn của các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội:
Ngoài việc thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn được quy định tại điều 58 Luật giáo dục, thì các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học còn có các nhiệm vụ sau đây:
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và của đất nước
Thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật
13

Các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học có thêm những quyền hạn như sau:
- Được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật
Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường.
Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
14
Điều 54, Luật giáo dục:
1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm công nhận
2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học
3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng chính phủ quy định; đối với các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định; đối với cơ sở dạy nghề do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà trường về dạy nghề quy định
Để nắm rõ thêm những cơ sở lý luận của công tác quản lý và quản lý giáo dục, chúng ta xem xét một số khái niệm và những vấn đề có liên quan.
15
Về công tác quản lý :
Khái niệm
Là sự tổ chức, sắp xếp, bố trí hợp lý, đồng thời giám sát, theo dõi, chăm sóc, trông coi nhằm tác động định hướng việc sử dụng nhân lực, vật lực, tài lực để thực hiện mục đích.
Vì vậy quản lý gồm 3 phương diện có quan hệ hữu cơ như sau:
- Chủ thể quản lý chỉ có người có ý thức và ý chí. Là nhân tố chủ động và tích cực. Chủ thể độc lập và đối lập với khách thể. Khách thể là đối tượng tác động của chủ thể, đứng ngoài chủ thể, tồn tại khách quan với chủ thể.
- Chủ thể và khách thể là hai phạm trù độc lập, nhưng lại có mối quan hệ biện chứng, trong đó khách thể giữ vị trí nền tảng. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất lớn cả về phương diện lý luận và thực tiễn, đặc biệt là các lĩnh vực lý luận quản lý và thực tiễn quản lý.
Như vậy chủ thể quản lý là làm nhiệm vụ lao động
Khách thể quản lý là hệ thống bị quản lý.
16
Nhưng trong thực tế chủ thể quản lý và khách thể quản lý là các phạm trù không đồng nhất, có nhiều khía cạnh độc lập và thậm chí là đối lập nhau, do vậy buộc phải có sự điều tiết bằng cơ chế
Cơ chế quản lý là các biện pháp có tính quy ước ràng buộc chủ thể và khách thể quản lý về phương diện nghĩa vụ và trách nhiệm
Hiện nay chúng ta đang thực hiện theo hai cơ chế: quản lý cá thể và quản lý tập thể
- Quản lý cá thể là cơ chế quản lý cũ xuất hiện vào thời kỳ kinh tế cá nhân tư sản
- Quản lý tập thể là cơ chế quản lý xuất hiện từ thời tiền sử, khi chủ nghĩa cá nhân chưa xuất hiện. Quản lý tập thể là cơ sở của chủ nghĩa làm chủ tập thể.
* Quản lý cá thể là một người lãnh đạo toàn bộ
* Quản lý tập thể là tập thể lãnh đạo
16
17
* Quản lý cá thể:
Ưu điểm:Tập trung cao độ. Thời gian ra quyết định nhanh. Được việc vì không bỏ lớ thời cơ. Người bị quản lý được đáp ứng tức thời trong việc giải quyết các vướng mắc, tâmlý được giải toả, cho nên lợi ích của cá nhân và tập thể rất hài hoà. Khi vướng mắc nếu không được giải quyết thì chia tay mà không có vấn đề gì
Nhược điểm: Thói quen cửa quyền của nhà quản lý; mẫu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn trực tiếp về quyền lợi rất dễ xuất hiện và rất dễ trở nên căng thẳng, quyết liệt, quyền dân chủ bị thủ tiêu.
* Quản lý tập thể:
Ưu điểm: mỗi quyết định đều có ý kiến nhiều người công việc tạo ra hình thức dân chủ cao.
Nhược điểm: Không ai chịu trách nhiệm về quyết định sai. Thời gian ra quyết định lâu vì phải nhóm họp nhiều hội đồng; dẫn đến nhiều khi bỏ lỡ cơ hội. Người bị quản lý không được đáp ứng giải
18
quyết vướng mắc. Quyền lợi cá nhân và tập thể dễ bị xung đột. Tạo nhiều cơ hội cho thói cửa quyền xuất và phát triển. Một số cá nhân lợi dụng danh nghĩa tập thể để trục lợi, để ban ơn. Quyền dân chủ bị vi phạm; xung đột không được giải quyết.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, với xu thế hội nhập hiện nay, từ quản lý "nhiều cửa" đang quản lý "một cửa" là nhằm khắc phục phần nào những nhược điểm của quản lý tập thể. Tuy nhiên xét về tính chất "một cửa" cũng không khác so với kiểu quản lý chế độ thủ trưởng, và nó đang bị phê phán là không thích hợp.
Với nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, kiểu quản lý cá thể đã được hình thành và phát triển. Theo quy luật, tự nó sẽ đi vào quỹ đạo chung, một người làm chủ, ai đầu tư lớn sẽ có thế lực lớn và làm chủ và chính họ sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về sự tồn tại hay phát triển; đồng thời Nhà nước cũng đang xây dựng nhiều bộ luật nhằm đảm bảo sự hoạt động tích cực và có hiệu quả của khu vực kinh tế tư nhân theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
19
Mẫu soạn thảo văn bản trong quản lý hành chính
Phòng GD & ĐT ....... cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trường tiểu học .... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: ..../QĐ-HT .... Ngày .. tháng .. năm.
quyết định của Hiệu trưởng trường tiểu học ...
Về việc bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn
- Căn cứ nội dung cuộc họp Ban Giám hiệu ngày ....... tháng ...... năm 200 ...
Theo đề nghị của đồng chí .......
Xét nhu cầu thực tế và năng lực cán bộ
quyết định
Điều I: Nay bổ nhiệm Ông (Bà): ................
Sinh ngày ....... tháng ...... năm ....
Hiện đang sinh hoạt tại tổ:
Được giữ chức vụ: Tổ trưởng tổ .....
Điều II: Ông (bà) thu xếp bàn giao công việc để nhận nhiệm vụ mới
Điều III: Các tổ chuyên môn có liên quan, kế toán, văn thư và ông (bà) có tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận hiệu trưởng trường....
Như điều III (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Lưu HC-VT
20
Phòng GD & ĐT ....... cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trường tiểu học .... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: ..../QĐ-HT .... Ngày .. tháng .. năm.
quyết định của Hiệu trưởng trường tiểu học ...
Về việc thi hành kỷ luật lao động
Căn cứ bộ Luật Lao động ngày 23/ 6/ 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ Luật Lao động ngày 02/ 4/ 2002.
Căn cứ Nghị định số 41/ CP ngày 06/ 7/ 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ Luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; Nghị định sô s33/ 2003/ NĐ-CP ngày 02/ 4/ 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 41/ CP ngày 06/ 7/ 1995 của Chính phủ.
Căn cứ Thông tư số 19/ 2003/ TT-BLĐ.TBXH ngày 22/ 9/ 2003 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 41/ CP ngày 06/ 7/ 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ Luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/ 2003/NĐ-CP ngày 02/ 4/ 2003 của Chính phủ.
Căn cứ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng
Căn cứ biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày ....... tháng ...... năm 200 ...
Theo đề nghị của Hội đồng xử lý kỷ luật nhà trường và đề nghị của .......
21
quyết định
Điều 1: Thi hành kỷ luật lao động đối với ông (bà): .........
Đơn vị làm việc: ........................
Công việc đang làm: ......................
Trình độ chuyên môn được đào tạo: ................
Mức độ phạm lỗi: ........................
Hình thức kỷ luật: ........................
Điều 2: Thời hạn thi hành kỷ luật lao động kể từ ngày ....... tháng ...... năm 200 ... đến hết ngày ....... tháng ...... năm 200 ...
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ....... tháng ...... năm 200 ...
Điều 4: Các đơn vị có liên quan, kế toán, văn thư và ông (bà) có tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận hiệu trưởng
Như điều 4 (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ban chấp hành công đoàn
Lưu HC-VT
22
Phần I- Giáo dục & Đào tạo trong nên kinh tế thị trường - Một số khái niệm cơ bản
1.1- Giáo dục & Đào tạo trong nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa
Giáo dục & Đào tạo nước ta chưa được xem như là một hàng hoá. Nhưng trên thực tế nhiều mảng của Giáo dục & Đào tạo đã được đối xử như là một hàng hoá. "Thương mại hoá" là cụm từ thường dùng để ám chỉ những biểu hiện tiêu cực trong GD&ĐT. Vậy phải chăng Giáo dục & Đào tạo là một thứ hàng hoá mà nhà cung ứng (nhà trường) và người mua (người hưởng thụ-người học) là đối tác. Với định hướng XHCN, đặc trưng Giáo dục & Đào tạo mang tính tập thể nhiều hơn đặc trưng thị trường; đặc trưng công cộng nhiều hơn đặc trưng tư nhân, trong đó giáo dục tiểu học có đặc trưng tập thể và công cộng nhiều hơn đặc trưng đại học.
1.2- Sự tác động của cơ chế thị trường vào Giáo dục & Đào tạo
1.2.1- Mọi hàng hoá dịch vụ đều tuân theo quy luật của thị trường:
Khi xem Giáo dục & Đào tạo là một loại hàng hoá, thì quy luật vận động phát triển của hàng hoá đặc thù này cũng tuân theo các quy luật vận động của thị trường với mọi hàng hoá thông thường khác, đó là quan hệ cung cầu, cạnh tranh, độc quyền ... và do vậy cần phải có sự can thiệp của Nhà nước về mặt kinh tế nói chung để "sửa chữa những thất bại của thị trường " và hoạt động Maketing nhằm để thúc đẩy các quan hệ sản xuất - trao đổi - mua bán được diễn ra một cách bình thường.
Việc nghiên cứu phân tích kinh tế giáo dục và vận dụng trong quản lý giáo dục, sẽ và nên là mối quan tâm của các nhà quản lý trong GD&ĐT
23
1.2.2- Phân tích thị trường giáo dục
Mọi tổ chức, đơn vị cần xác định chức năng, nhiệm vụ của mình, tức là nhiệm vụ tổng quát cần được thực hiện, và các mục tiêu, mục đích, tức là những tiêu đích cụ thể đề ra cho một giai đoạn nhất định. Thông qua việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe doạ ... nhiều khi không thống nhất với nhau, điều đó đòi hỏi khi phân tích thị trường giáo dục cần phải xem xét nhiều khía cạnh khác nhau để xác định được vị thế của đơn vị mình. Đây là một công cụ hữu ích nhiều mặt cho việc quản lý chung và phát triển kế hoạch chiến lược của một tổ chức, đơn vị (trường học)
Các nhân tố chủ quan (nội lực) khách quan (ngoại lực) biến đổi theo thời gian, do vậy vị thế của tổ chức (trường học) sẽ thay đổi, kép theo chiến lược phát triển sẽ biến đổi. Vấn đề cốt lõi là nhà quản lý cần nhận biết rõ và liệt kê ra được các điểm mạnh, yếu, cơ hội, đe doạ. Trên cơ sở đó sắp xếp vào hai nhóm nhân tố chủ quan và khách quan, từ đó xác định chiến lươck phát triển.
Phân tích thị trường Giáo dục & Đào tạo giúp ích cho việc điều hoà các mục đích trong đó có cả mục đích trái ngược nhau trong một tổ chức (trường học). Đồng thời còn giúp xác định và lựa chọn các thị phần thị trường tiêu dùng cụ thể, đề ra các chương trình tiếp thị nhằm chiếm lĩnh các vị trí tốt hơn trong tâm trí của người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó nó còn giúp tiến hành các thủ pháp kiểm tra nhằm đảm bảo tổ chức (trường học) đi đúng hướng tiến đến các mục tiêu, mục đích đã định.

24
1.3- Một số khái niệm cơ bản:
1.3.1- Tính không hiện hữu:
Thể hiện qua người mua dịch vụ có thể cảm nhận, biết và đánh giá được nhưng không thể sờ thấy được. Rõ ràng đến trường học được hưởng dịch vụ nhưng không thể sờ thấy được như khi hưởng thụ một loại hàng hoá thông thường khác. Nếu xem kết quả thi cử, học tập là hiện hữu thì sự hiện hữu cũng rất khác đối với từng người học trong khi hưởng cùng một dịch vụ trong cùng môi trường, thời gian
1.3.2- Tính không thể tách rời được nguồn gốc:
Thể hiện qua việc ta khó có thể mua dịch vụ giáo dục để mình có thể sử dụng riêng và có thể sử dụng bất kỳ lúc nào. Dịch vụ giáo dục - đào tạo tuỳ thuộc rất nhiều với nhà giáo, cùng một chương trình nhưng người dạy khác nhau sẽ có chất lượng dịch vụ khác nhau.
1.3.3- Tính không ổn định về mặt chất lượng:
Thể hiện qua việc cùng một tổ chức cung cấp dịch vụ nhưng chất lượng tại từng thời điểm khác nhau là khác nhau. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người cả bên cung ứng dịch vụ (nhà trường, nhà giáo) và bên mua dịch vụ (người học).
25
1.3.4- Tính không lưu giữ được:
Thể hiện qua cảm xúc, cảm nhận, sự hiểu biết sẽ qua đi và được xem là "vừa mua vừa tiêu dùng, vừa sản xuất dịch vụ vừa bán", hay nói cách khác: các hoạt động mua - bán - tiêu dùng - sản xuất diễn ra đồng thời (tất nhiên quá trình chuẩn bị chương trình, giáo án, chuẩn bị cơ sở vật chất trường học...) được xem như các quá trình chuẩn bị sản xuất và các yếu tố đầu vào.
1.4- Giáo dục & Đào tạo là loại hình dịch vụ đặc biệt
Là loại hình ngành nghề thứ 3 sau sản xuất hàng hoá vật chất và thương mại dịch vụ. Từ đó phải có cách ứng xử khác biệt khi vận dụng trong nghiên cứu quản lý Giáo dục & Đào tạo .
1.5- Thị trường Giáo dục & Đào tạo là nơi diễn ra quan hệ cung cầu về sản phẩm Giáo dục & Đào tạo, là quan hệ giữa một bên cung ứng các kiến thức kỹ năng, tri thức và một bên hưởng thụ, nhận biết, cảm nhận và tích luỹ được (thể hiện qua các bài test, trắc nghiệm...) hoặc qua khả năng hiểu - biết - nói - làm tăng lên, hoặc qua sự đánh giá chấp nhận của thị trường sức lao động.
1.6- Sản phẩm của Giáo dục & Đào tạo là sản phẩm đặc biệt, đó là nhân cách con người để từ đó tạo ra mọi giá trị cho xã hội. Xét về tầm vĩ mô thì sản phẩm không phải là học sinh, sinh viên tốt nghiệp mà là khả năng tăng lên của người tốt nghiệp đó trong lao động và sáng tạo ra giá trị cho xã hội. Tuy nhiên trong một chừng mực nào đó có thể xem sản phẩm của một trường học là số lượng học sinh, sinh viên tốt nghiệp với chất lượng đạt yêu cầu hàng năm.
26
1.7- Học sinh, sinh viên là khách hàng (người tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục-đào tạo với tư cách là người vừa mua, vừa tiêu dùng ngay dịch vụ giáo dục) Nhà nước với tư cách là người đặt hàng, ứng trước tiền mua dịch vụ giáo dục (cấp ngân sách nhà nước), do vậy nhà trường phải tuân thủ và đảm bảo các chuẩn chất lượng cũng như các thủ tục quy trình từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá trình đào tạo và công nhận tốt nghiệp. Các nhà tuyển dụng, sử dụng lao động khác với nhà nước là người gián tiếp thừa hưởng thành quả hay sản phẩm GD&ĐT; Còn phụ huynh là người phải trang trải các khoản kinh phí (hoặc một phần kinh phí ngoại trừ giáo dục tiểu học) có thể xem là nhà đầu tư lâu dài và là cơ bản cho GD&ĐT. Chính phụ huynh là người chịu hy sinh và chấp nhận đầu tư cho con em mình được hưởng các dịch vụ GD&ĐT ở mức cao nhất, tốt nhất. Các bên liên quan với tư cách là người hưởng thụ dịch vụ GD&ĐT một cách gián tiếp thông qua học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường sáng tạo ra các giá trị cho xã hội.
1.8- Phát triển thị trường Giáo dục & Đào tạo thường được tiến hành qua các bước:
- Phân tích thị trường GD&ĐT, gồm phân tích sản phẩm của nhà trường, phân tích khách hàng, môi trường bên trong và ngoài nhà trường.
- Đánh giá, phân loại thị trường- Xác định vị trí sản phẩm - Lựa chọn mục tiêu
- Xây dựng chiến lược - Triển khai và giám sát hoạt động nhằm đạt mục tiêu đề ra
27
Phần 2- xu hướng, kinh nghiệm quốc tế và thực trạng
Giáo dục & Đào tạo Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
2.1- Xu hướng chung:
Các quốc gia ủng hộ việc mở rộng GATS cho dịch vụ giáo dục nói chung và đặc biệt là đại học dựa trên các lý do cơ bản là: tăng cơ hội và khả năng tiếp cận giáo dục đại học (do có nhiều nhà cung cấp dịch vụ mới), tăng sức ép cạnh tranh nâng cao chất lượng, tăng lợi ích kinh tế cho đất nước ...
Một số quốc gia lại phê phán GATS vì cho rằng Giáo dục & Đào tạo là lĩnh vực quá nhạy cảm chính trị trong các cuộc đàm phán đa phương. Trên thực tế hầu như các nước đều xem giáo dục là loại hình dịch vụ xã hội đặc biệt quan trọng và cần có các quy định cung cấp dịch vụ giáo dục công trên cơ sở bắt buộc ở các mức độ khác nhau.
Bên cạnh đó, việc mở rộng phạm vi GATS có thể làm chệch quan niệm giáo dục là một dịch vụ công vì lợi ích công cộng vì GATS chú trọng tới tính tư hữu của dịch vụ, đe doạ việc đảm bảo chất lượng và công bằng trong giáo dục. Do vậy nhiều quốc gia có nền giáo dục yếu (như Việt Nam) sẽ bị thua thiệt do những cam kết đa phương mà GATS đem lại, nhất là với những quốc gia mà trình độ phân cấp trong quản lý, tính tự chủ và trách nhiệm xã hội chưa cao. Khi đó sự "cạnh tranh bình đẳng" theo cam kết đa phương của GATS được diễn ra trên "một sân chơi không bình đẳng" và lợi ích dễ dàng thuộc về "người chơi mạnh và chủ động".
28
Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và quốc tế hoá, tổ chức UNESCO có quan đểm xem giáo dục là quyền lợi cơ bản của con người và việc thúc đẩy giáo dục xuyên biên giới các tăng cường hợp tác quốc tế là nhằm tăng khả năng tiếp cận, tăng chất lượng giáo dục không nhằm mục đích lợi nhuận. Trong khi đó GATS lại xem giáo dục là ngành dịch vụ khả mại và như vậy GATS thúc đẩy quốc tế hoá giáo dục vì mục đích lợi nhuận.
Vì vậy, mặc dù với hơn 150 thành viên nhưng chỉ có 46 thành viên cam kết tham gia thực hiện GATS, trong đó có Việt Nam. ở Châu á chỉ có Trung quốc và Thái Lan có cam kết nhưng họ lại là những nước xuất khẩu giáo dục.
Các nước ký cam kết có 36/ 45 nước cam kết về dịch vụ giáo dục đại học; Với phương thức chủ yếu là tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
2.2- Kinh nghiệm các nước trong việc giải quyết mối quan hệ giữa toàn cầu hoá kinh tế với Giáo dục & Đào tạo quốc gia
Phần lớn các nước có chính sách hạn chế mở dịch vụ giáo dục dưới hình thức "hiện diện thương mại" và "hiện diện thế nhân", tức là không muốn mở cửa để nước ngoài đầu tư tiền của và đưa người vào, đặc biệt hạn chế ở khu vực giáo dục tiền phổ thông và phổ thông. Chỉ mở rộng ở giáo dục đại học và cho người lớn.
Còn các nước xuất khẩu giáo dục lại rất hạn chế mở cửa, chỉ ở cấp mẫu giáo, trung học phổ thông và đại học. Thậm chí như Mỹ chỉ mở cửa tối thiểu và không cho các cơ sở nước ngoài vào cung cấp dịch vụ giáo dục trong nước.
Trung Quốc:
1- Không mở cửa đối với giáo dục quốc gia bắt buộc và giáo dục đặc biệt như quân sự, công an, chính trị, trường Đảng;
2- Không có bất cứ hạn chế nào đối với việc gửi học sinh, sinh viên Trung quốc ra học tập nước ngoài, cũng như việc tiếp nhận sinh viên nước ngoài vào học tập tại TQ
29
3- Chỉ cam kết mở cửa một phần giáo dục đại học, trong đó không cho phép các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được cung cấp dịch vụ độc lập tại TQ. Các nhà cung cấp TQ dịch vụ nước ngoài được phép thành lập trường hay cơ sở giáo dục đại học liên doanh tại TQ và được phép sở hữu đa số, tuy nhiên phải tuân thủ "quy định về trường liên doanh TQ - nước ngoài"
Trung Quốc cho phép các cá nhân nước ngoài vào cung cấp dịch vụ giáo dục với điều kiện:
1- Được mời hay được thuê bởi các trường của TQ hoặc các tổ chức giáo dục khác
2- Có bằng cử nhân hoặc cao hơn và có chứng chỉ, chức danh phù hợp
3- Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm nghề nghiệp
Các cơ sở giáo dục nước ngoài mở trường học và các tổ chức giáo dục phi lợi nhuận được hưởng chính sách miễn thuế. Tuy nhiên mức học phí, quy mô học sinh sinh viên được quản lý rất chặt nên chỉ tạo ra được một lợi nhuận vừa phải thông qua các hoạt động hợp pháp. Việc sử dụng lợi nhuận được quy định chặt chẽ dùng vào tái phát triển giáo dục, không sử dụng vào tăng thu nhập và chia thưởng cho CBGV. Bên cạnh đó, trong mỗi cơ sở giáo dục nước ngoài phải có giáo viên địa phương và yêu cầu tối thiểu mỗi sinh viên phải có 1-2 năm học ở cơ sở chính của trường ở nước ngoài nhằm tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với nước khác, có khả năng ngoại ngữ, và có cơ họi đủ tiêu chuẩn làm việc tại các nước phát triển.
30
2.3- Quản lý Giáo dục & Đào tạo trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.1- Một số nội dung căn bản các cam kết của Việt Nam về việc mở cửa thị trường dịch vụ Giáo dục & Đào tạo khi gia nhập WTO
Là thành viên của WTO thì tất cả các dịch vụ (từ giải trí, bưu chính viễn thông, y tế đến giáo dục) đều chịu sự điều chỉnh GATS, trừ các dịch vụ do Nhà nước cung cấp (là những dịch vụ không dựa trên cơ sở thương mại hoặc cạnh tranh với ai), Trong ngành giáo dục, tư nhân đầu tư nhiều vào mầm non, cao đẳng và đại học
Tham gia vào WTO, một bài toán được đặt ra đối với giáo dục là Giáo dục Việt Nam sẽ phát triển như thế nào trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế của thời kỳ hậu WTO. Đó chính là lựa chọn chính sách đổi mới Giáo dục & Đào tạo VN
Trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (2001), Việt Nam chỉ cam kết hạn chế trong lĩnh vực kỹ thuật, khoa học tự nhiên và công nghệ. Việt Nam không cam kết qua biên giới, nhưng không có hạn chế nào đối với người tiêu dùng ngoài lãnh thổ và chỉ cho phép dưới hình thức liên doanh. Tuy nhiên sau 7 năm đến nay các cơ sở Hoà Kỳ đã có nhiều trường 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Trong WTO, Việt Nam chủ trương mở cửa rất thoáng cho đầu tư nước ngoài, mức cam kết đối với dịch vụ giáo dục là khá sâu và rộng. Chúng ta cam kết mở cửa hầu hết các ngành, trừ Lịch sử , Văn hoá và một số chuyên ngành nhạy cảm khác.
Về cấp học, Việt Nam cam kết mở cửa ở giáo dục phổ thông, giáo dục đại học giáo dục cho người lớn tuổi và các dịch vụ giáo dục khác, chỉ hạn chế không cam kết trong cấp học nhà trẻ, mẫu giáo.


31
2.3.2- Tham gia WTO/GATS không phải là từ bỏ quyền và sự kiểm soát của Chính phủ về Giáo dục & Đào tạo:
Vấn đề là tư chọn lựa cam kết và đưa ra các hạn chế vừa để tăng cường lợi ích quốc gia, vừa có các hạn chế để bảo vệ các lợi ích quốc gia. Tuy nhiên GATS chỉ tập trung thúc đẩy tự do hoá với mục đích lợi nhuận, trong khi các nước lại quan tâm đến chất lượng giáo dục, điều này rất dễ dẫn đến sự đầu tư không đúng cam kết nhất là các nhà đầu tư tư nhân. Vì vậy vấn đề là quản lý giám sát chất lượng và đảm bảo công bằng trong giáo dục. Mặt khác Bộ Giáo dục & Đào tạo phải có chiến lược quốc gia về bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực, kiến thức, kỹ năng và phẩm chất để làm nòng cốt cho việc đổi mới quản lý giáo dục theo xu hướng toàn cầu hoá.
2.4- Cơ hội và thách thức cho Giáo dục & Đào tạo Việt Nam
2.4.1- Thế mạnh về Giáo dục & Đào tạo Việt Nam
Chính phủ luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu; ngân sách giáo dục không ngừng tăng lên
Dân số trẻ được hưởng một nền giáo dục - đào tạo toàn diện
Dân tộc Việt Nam có truyền thống hiếu học
Lao động Việt Nam khéo tay, hay làm, cần cù, chịu khó
So với các nước trong khu vực, Việt Nam có thế mạnh tiềm tàng về nguồn nhân lực đông đảo, trẻ, thông minh, có trình độ học vấn cơ bản tốt, có tay nghề cao, khếo léo, cầu tiến và ham học hỏi.
32
2.4.2- Điểm yếu về Giáo dục & Đào tạo Việt Nam
a) Chậm đổi mới tư duy, cơ chế bao cấp còn nặng nề, không có phản ứng tích cực trước nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của thế giới việc làm, không theo kịp bước tiến của nền kinh tế:
Đầu tư cho Giáo dục & Đào tạo mất cân đối nghiêm trọng, quá chú trọng đến giáo dục Phổ thông trung học đến mức không sử dụng đến 1/3 nguồn nhân lực này và quá coi nhẹ giáo dục Trung học chuyên nghiệp là nơi đào tạo những tài năng, tay nghề công nghệ phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp còn nặng: Bộ, các trường Đại học, Viện nghiên cứu vẫn dựa vào cơ chế xin cho: từ chỉ tiêu tuyển sinh, kinh phí đến văn bằng chứng chỉ; quá trình phân cấp quản lý còn chậm chạp, miễn cưỡng làm cho toàn ngành chuyển biến chậm chạp và nặng nề.
Không theo kịp xu hướng quốc tế và nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. áp đặt khung chương trình cứng nhắc làm cho việc mở ngành đào tạo mới, đào tạo liên ngành, liên kết, mở trường, hợp tác quốc tế, tuyển dụng công chức trở nên khó khăn, nặng nề, chi phí và thời gian giao dịch quá cao.
33
b) Chưa sẵn sàng và chủ động hội nhập quốc tế:
- Còn có tư
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Hòa
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)